https://youtu.be/5ZVfRDGQdsw
Học sinh vào link trên để xem toàn bài trình chiếu trên youtube
Bài 41. MÔI TRƯỜNG VÀ NHÂN TỐ SINH THÁI
I/ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT
Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật và sinh vật trả lời bằng sự thích nghi của chúng.
Có bốn loại môi trường phổ biến là: môi trường đất, môi trường không khí, môi trường nước và môi trường sinh vật.
Môi trường sống
|
Tên sinh vật
|
Môi trường nước
|
Cá chép, vi khuẩn, cá mập.
|
Môi trường đất
|
Giun đất, cây hoa hồng, vi khuẩn, mối.
|
Môi trường không khí
|
Chim cú, vi khuẩn.
|
Môi trường sinh vật
|
Giun sán kí sinh, cây tầm gửi, địa y.
|
II/ NHÂN TỐ SINH THÁI
Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đời sống sinh vật, ảnh hưởng lên sự sinh trưởng, sinh sản và phát triển của sinh vật. sinh vật phản ứng lại bằng các phản ứng thích nghi, hình thành các đặc điểm thích nghi ở sinh vật.
Phần lớn các nhân tố sinh thái thay đổi theo từng môi trường và thời gian. Ví dụ: hàm lượng khí oxy trong môi trường nước thấp hơn nhiều so với môi trường không khí; cường độ ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt đất tăng dần từ sáng tới trưa và sau đó giảm dần vào buổi chiều cho đến tối.
Có hai nhóm nhân tố sinh thái: nhóm nhân tố sinh thái vô sinh và nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh.
- Nhân tố sinh thái vô sinh là các yếu tố không sống trong môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hàng năm, thành phần hóa học của đất… có tác động lên sinh vật, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Ví dụ: Đất có nhiều mùn giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt; ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây, giúp động vật sưởi ấm…
- Nhân tố sinh thái hữu sinh là các yếu tố sống trong môi trường bao gồm các sinh vật và con người tác động trực tiếp hay gián tiếp lên cơ thể sinh vật. Ví dụ: Cây thụ phấn nhờ côn trùng; hạt lan nẩy mầm nhờ vi khuẩn Rhizôtônia (Rhizoctonia); giun sán kí sinh gây bệnh cho người, động vật…
Nhân tố con người được tách ra thành nhóm nhân tố sinh thái riêng vì con người là sinh vật cấp cao, ngoài các hoạt động bản năng con nguời còn có các hoạt động có ý thức nên bên cạnh việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, con người còn góp phần to lớn trong việc cải tạo môi trường.
III/ GIỚI HẠN SINH THÁI
Giới hạn sinh thái là khoảng chịu đựng của sinh vật đối với ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh mà sinh vật có thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Giới hạn sinh thái được xác định nhờ:
- Giới hạn trên: điều kiện tối đa mà sinh vật có thể chịu đựng được.
- Giới hạn dưới: điều kiện tối thiểu mà sinh vật có thể chịu đựng được.
Trong giới hạn sinh thái điểm cực thuận là điều kiện thích hợp nhất để sinh vật sinh trưởng, phát triển tốt.
Giới hạn sinh thái có thể rộng hay hẹp tùy loài, tùy yếu tố môi trường khác nhau và được hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật
Giới hạn sinh thái còn ảnh hưởng đến vùng phân bố rộng hay hẹp của sinh vật.
Giải thích sơ đồ giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam: HÌNH 41.2 SGK trang 120
- Cá rô phi có giới hạn chịu đựng nhiệt độ từ >50C đến <420C .
- ≥ 420Choặc ≤ 50Ccá không sống được.
- Ở 300C cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất
- Từ 230C - 370C là khoảng nhiệt độ thuận lợi cho sự phát triển của cá.