PHƯƠNG PHÁP HỌC TÂP MÔN ĐỊA LÍ
I. Mục tiêu:
1. Trọng tâm kiến thức:
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, trọng tâm kiến thức bộ môn Địa lí gồm:
Khối 6
a. Trái Đất.
b. Các thành phần tự nhiên của Trái Đất.
Khối 7
a. Thành phần nhân văn của môi trường.
b. Đặc điểm các môi trường địa lí và hoạt động kinh tế của con người.
c. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục.
Khối 8
a. Các đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế chung của châu Á.
Khối 9
a. Những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của nước ta.
b. Một số kiến thức cần thiết về địa lí địa phương của tỉnh, thành phố nơi các em đang sống.
2. Hình thành năng lực:
a. Kỹ năng thực hành:
- Năng lực tự học.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực ngôn ngữ:
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
3. Rèn luyện phẩm chất:
a. Sống yêu thương.
b. Sống trách nhiệm.
III. Những kiến thức và kỹ năng cần thiết:
Để học tốt môn Địa lí, học sinh cần ôn lại, nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau đây:
1. Kiến thức:
Khối 6
a. Trái Đất: Trái Đất trong hệ Mặt Trời, hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ; các chuyển động của Trái Đất và hệ quả; cấu tạo của Trái Đất.
b. Các thành phần tự nhiên của Trái Đất (địa hình, lớp vỏ khí, lớp nước, lớp đất và lớp vỏ sinh vật) và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
Khối 7
a. Thành phần nhân văn của môi trường.
b. Đặc điểm các môi trường địa lí và hoạt động kinh tế của con người ở các môi trường đó.
c. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục (trừ châu Á) và các khu vực của từng châu lục.
Khối 8
a. Các đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế chung cũng như một số khu vực của châu Á.
Khối 9
a. Những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của nước ta.
b. Một số kiến thức cần thiết về địa lí địa phương của tỉnh, thành phố nơi các em đang sống.
2. Kỹ năng:
Khối 6
- Quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lí qua hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
- Đọc bản đồ, sơ đồ đơn giản.
- Tính toán.
- Thu thập, trình bày các thông tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí ở mức độ đơn giản.
Khối 7
- Biết cách khai thác kiến thức địa lí qua quan sát, nhận xét tranh ảnh, hình vẽ, số liệu.
- Biết sử dụng bản đồ, lược đồ để nhận xét và trình bày một số hiện tượng, sự vật địa lí trên các lãnh thổ.
- Tập liên hệ, giải thích một số hiện tượng, sự vật địa lí.
Khối 8
- Đọc, sử dụng bản đồ địa lí.
- Đọc, phân tích, nhận xét các biểu đồ địa lí.
- Đọc, phân tích, nhận xét các lát cắt địa lí.
- Vẽ được một số biểu đồ liên quan đến các hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Hình thành thói quen quan sát, theo dõi, thu thập các thông tin, tài liệu về địa lí qua sách, báo, tranh ảnh, truyền hình …, bước đầu tổng hợp và trình bày lại các tài liệu đó.
Khối 9
- Kĩ năng phân tích kiến thức bài học.
- Kĩ năng đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ.
- Kĩ năng xử lí số liệu thống kê theo yêu cầu cho trước.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ.
- Kĩ năng sưu tầm và phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau (báo chí, bài viết, ảnh, tranh,…) bao gồm các tài liệu in trên giấy và tài liệu điện tử (từ các trang WEB, đĩa tra cứu).
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ cấu trúc và sơ đồ thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Kĩ năng viết và trình bày các báo cáo ngắn.
- Kĩ năng liên hệ thực tiễn địa phương, đất nước.
IV. Phương pháp học tập môn Địa lí:
Để đạt kết qủa tốt trong việc học Địa, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.
1. Phương tiện học tập:
a. Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa.
- Tham khảo: (Khuyến khích học sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết)
+ Tập bản đồ thế giới và các châu lục.
+ Atlat Địa lí Việt Nam.
+ “Bách khoa vũ trụ” của NXB Đông A.
+ “Bách khoa địa lí” của NXB Đông A.
+ “Atlat tự nhiên” của NXB Đông A.
+ “Atlat về các quốc gia” của NXB Đông A.
+ “Atlat đại dương” của NXB Đông A.
b. Tập- vở :
1 quyển: Ghi chép nội dung học trên lớp, làm bài tập (nếu có) và những dặn dò cho bộ môn.
2. Sự chuẩn bị:
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học;
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...)
3. Hoạt động trong lớp:
Ghi chép:
- Gạch sgk theo hướng dẫn của giáo viên.
- Ghi ý chính của bài học.
Rèn luyện:
- Cố gắng hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học;
- Giải bài tập tại lớp;
Chia sẻ:
- Tích cực tham gia chia sẻ (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, phản biện,...);
4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:
- Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;
IV. Cách kiểm tra và tính điểm:
Với bộ môn Địa có tổng cộng 5 cột điểm/ học kì. Riêng Địa 6 có 4 cột điểm.
Khối 6
Với bộ môn Địa 6 có tổng cộng 4 cột điểm/ học kì.
Kiểm tra miệng: có 1 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra 15 phút: có 1 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: có 1 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục.
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 45 phút.
Khối 7
Với bộ môn Địa 7 có tổng cộng 5 cột điểm/ học kì.
Kiểm tra miệng: có 1 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: có 1 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục.
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 45 phút.
Khối 8
Với bộ môn Địa 8 có tổng cộng 4 cột điểm/ học kì I và có tổng cộng 5 cột điểm/ học kì II.
Kiểm tra miệng: có 1 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra 15 phút: có 1 cột điểm kiểm tra 15 phút trong học kì 1 và có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong học kì 2. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: có 1 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục.
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 45 phút.
Khối 9
Với bộ môn Địa 9 có tổng cộng 5 cột điểm/ học kì I và có tổng cộng 4 cột điểm/ học kì II.
Kiểm tra miệng: có 1 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong học kì 1 và có 1 cột điểm kiểm tra 15 phút trong học kì 2. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: có 1 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục.
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn).
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 45 phút.
Lưu ý: Tất cả nội dung bài học của bộ môn đều được GV đăng tải trên website trường (thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn). Vì vậy, HS và PHHS có thể vào trang web để xem và giúp các em học, ôn lại bài, đồng thời giải quyết các bài tập hoặc chuẩn bị bài cho buổi học tiếp theo yêu cầu của GV.