KIẾN THỨC CẦN THIẾT:
Để học bài này, học sinh cần những kiến thức sau:
- Kĩ năng đọc lược đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ.
NỘI DUNG GHI CHÉP:
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông.
Mật độ dân số (người/km2)
|
Vùng phân bố chủ yếu
|
Dưới 1
|
Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa.
|
Từ 1 đến 10
|
Vùng núi Cooc-đi-e.
|
Từ 11 đến 50
|
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương.
|
Từ 51 đến 100
|
Phía đông Hoa Kì.
|
Trên 100
|
Phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì.
|
- Hiện nay, dân cư Bắc Mĩ đang có xu hướng chuyển cư tới vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Đô thị hóa ở Bắc Mĩ diễn ra nhanh, nhất là Hoa Kì.
- Tỉ lệ dân đô thị cao: chiếm hơn 76% dân số.
- Phần lớn các đô thị tập trung ở phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.
- Một số siêu đô thị: Niu I-ooc, Lôt An-giơ-let, Mê-hi-cô Xi-ti.
-
BÀI TẬP RÈN LUYỆN:
Bài tập 1: Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, lập bảng thống kê theo mẫu sau:
Mật độ dân số (người/km2)
|
Vùng phân bố chủ yếu
|
Dưới 1
|
|
Từ 1 đến 10
|
|
Từ 11 đến 50
|
|
Từ 51 đến 100
|
|
Trên 100
|
|
Bài tập 2: Trình bày sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ.
Bài tập 3: Tại sao ở miền bắc và phía tây Bắc Mĩ dân cư lại quá thưa thớt?
CHUẨN BỊ BÀI HỌC SAU:
Nhiệm vụ học sinh cần chuẩn bị cho bài học sau:
- Học bài 37: “Dân cư Bắc Mĩ”.
- Xem bài 38: “Kinh tế Bắc Mĩ”.