IV. Phương pháp học tập môn Văn lớp 6:
Để đạt kết qủa tốt trong việc học Văn lớp 6, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.
Sau đây là những đề xuất cơ bản:
1. Phương tiện học tập:
a. Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa (quyển tập 1 và tập 2)
- Tham khảo: (Khuyến khích học sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết)
+ Truyện dân gian Việt Nam
+ Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài
+ Quê nội - Võ Quảng
+ Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi
+ Tuổi thơ im lặng – Duy Khán
+ Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” – Trần Đăng Khoa
b. Tập- vở :
3 quyển:
- Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn
- Tập bài soạn: dùng để soạn phần văn bản trước ở nhà
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản thân)
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK
- Tập bài tập: Làm bài tập của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn
2. Sự chuẩn bị:
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- Tập kể lại truyện nhiều lần không nhìn vào sách, vở;
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học;
- Thường xuyên đọc sách, báo, truyện, ... phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn;
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...)
Với văn bản:
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ thuật;
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn trích.
Với Tiếng Việt:
- Thực hành nhiều bài tập;
- Tìm thêm ví dụ.
Với Tập làm văn:
- Lập dàn ý, học cách viết theo từng thể loại (tự sự, miêu tả);
- Tập viết nhiều để rèn kĩ năng tạo lập văn bản (viết từng đoạn à viết thành bài).
3. Hoạt động trong lớp:
Ghi chép:
- HS ghi bài theo nội dung giáo viên trình bày trên bảng:
+ Trình bày theo phương pháp truyền thống.
+ Trình bày theo sơ đồ
Rèn luyện:
- Cố gắng hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học;
- Giải bài tập tại lớp;
Chia sẻ:
- Tích cực tham gia chia sẻ (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, ...);
4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:
- Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;
- Nên có thói quen lập sổ tay văn học.
IV. Cách kiểm tra và tính điểm:
Với bộ môn Ngữ Văn có tổng cộng 9 cột điểm/ học kì.
Kiểm tra miệng:
có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra tập bài soạn và tập bài tập: (Đột xuất)
Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: có 4 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khácsau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 90 phút.