[ NGỮ VĂN 7] BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I/. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận :
1. Tìm hiểu văn bản “Tinh thần y/nước của nhân dân ta”.
-Bố cục: có 3 phần.
+ Mở bài: luận điểm xuất phát
Lập luận theo quan hệ nhân quả.
+ Thân bài: Triển khai trình bày nd chủ yếu.
. Đoạn 2 ( luận điểm phụ) lập luận theo quan hệ nhân quả.
. Đoạn 3 ( luận điểm phụ) theo quan hệ tổng phân hợp.
+ Kết bài : kết luận, suy luận tương đồng.
- giữa các phần MB,TB,KB suy luận tương đồng theo dòng thời gian.
2. Bài học:
* Bố cục: 3 phần:
- MB: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát.
- TB: Triển khai tr/bày ndung chủ yếu của bài( luận điểm phụ)
- KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, th/độ, q/điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài.
* Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, tương đồng, tổng phân hợp...
III/. Luyện tập:
Văn bản “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn”.
a.- Tư tưởng: bàn về cách học.
- Những câu mang luận điểm:
+ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn( luận điểm chính).
Phải biết học cơ bản mới có thể thành tài lớn.
+ Ở đời nhiều người… thành tài.
+ Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
+ Chỉ có những ông thầy lớn… cơ bản nhất.
+ Chỉ thầy giỏi mới đào tạo trò giỏi.
b. Bố cục : 3 phần.
- MB: câu đầu ( nêu luận điểm).
- TB: đoạn giữa ( cm luận điểm = câu chuyện).
- KB: đoạn cuối ( rút ra kết luận từ câu chuyện).
* Hướng dẫn tự học:
- Học bài , làm đầy đủ bài tập.
- Soạn bài : Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
+ Đọc các đề văn nghị luận đời sống, tập bổ sung các luận cứ,kết luận cho những đề văn đó.
+ Đọc các đề văn nghị luận văn học.
+ Hãy lập luận cho luận điểm “ sách là người bạn lớn của con người”
+ Đọc lại truyện ngụ ngôn “ thầy bói xem voi” và “ ếch ngồi đáy giếng” rút ra kết luận làm luận điểm.