TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU - QUẬN 1
TỔ VĂN
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ II – NĂM HỌC: 2018 - 2019
I. VĂN BẢN:
- Nắm vững khái niệm tục ngữ.
- Các câu tục ngữ đã học trong chùm bài: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, Tục ngữ về con người và xã hội: Nắm đuợc nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật và giá trị kinh nghiệm của từng câu tục ngữ. Tìm các câu tục ngữ có nội dung tương đồng hoặc tương phản.
Ví dụ:
STT
|
Tục ngữ
|
Tương đồng
|
Tương phản
|
1
|
Một mặt người bằng mười mặt của.
|
Người sống đống vàng.
|
Của quý hơn người.
|
2
|
Thương người như thể thương thân
|
Lá lành đùm lá rách
|
|
- Nắm được nội dung chính, những nét đặc sắc về nghệ thuật và tên văn bản, tác giả của các văn bản đã học trong học kì 2.
- Chú ý: Học sinh cần hiểu và nắm được thể loại, phương thức biểu đạt, giá trị nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của các đoạn văn, văn bản. Xem lại các câu hỏi đọc - hiểu văn bản trong SGK. Không cho câu hỏi thuộc lòng tiểu sử tác giả, tóm tắt truyện
II. TIẾNG VIỆT: Không hỏi lí thuyết mà chú trọng thực hành các kiến thức nằm trong nội dung học ở HKII.
- Lý thuyết:
Nắm vững khái niệm, phân loại, tác dụng và cho ví dụ của:
- Rút gọn câu
- Câu đặc biệt
- Thêm trạng ngữ cho câu
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Dùng cụm C - V để mở rộng câu
- Liệt kê
- Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
- Dấu gạch ngang, gạch nối.
- Luyện tập:
- Xem lại tất cả các bài tập trong sách giáo khoa
- Tìm và xác định trong các văn bản đã học trong SGK Ngữ văn 7, tập 2 xem các kiến thức trên được vận dụng qua các câu, đoạn như thế nào, công dụng, ý nghĩa ra sao.
- Viết đoạn văn ngắn có thể kết hợp với các kiến thức Tiếng Việt mà em đã được học như các kiểu câu, phép tu từ, dấu câu,… đã học, với số lượng câu quy định, theo chủ đề (các đề tài gần gũi, rèn ý thức cho lứa tuổi học sinh VD: các phẩm chất, các thói quen tốt và xấu trong sinh hoạt, học tập của học sinh, gia đình, trường lớp, thầy cô, tình bạn, môi trường, an toàn giao thông, ý thức tự học, …)
- Chú thích các kiến thức Tiếng Việt lồng ghép rõ ràng.
III. TẬP LÀM VĂN:
- Nắm vững khái niệm, đặc điểm, phương pháp làm bài văn lập luận chứng minh và lập luận giải thích.
- Chú ý:
1. Phương pháp
Nắm được một số yêu cầu chung về kiểu bài.
+ Mục đích và phương pháp chứng minh, giải thích.
+ Các bước làm bài và dàn bài chung của văn lập luận chứng minh, giải thích.
+ Lời văn cần sáng sủa, dễ hiểu.
+ Bài văn phải có mạch lạc, lớp lang; giữa các phần, các đoạn cần phải có liên kết.
+ Bố cục đầy đủ, kĩ năng tạo đoạn ở phần thân rõ ràng.
+ Chú ý khi giải thích phải giải thích được ý nghĩa của các từ ngữ quan trọng, ý nghĩa của cả câu; giải thích được nguyên nhân (Vì sao?, Ích lợi?, Hậu quả?,…, kết hợp đưa dẫn chứng minh họa); giải thích được hành động của xã hội, của bản thân (Làm gì?, Làm như thế nào?,…)
+ Biết đưa ra dẫn chứng phù hợp, tránh tràn lan, đi xa trọng tâm đề.
2. Nội dung: Chứng minh/ giải thích về những CHỦ ĐỀ sau:
- Lòng biết ơn
VD: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn…
- Lòng nhân ái, đoàn kết
VD: Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- Lời nói
VD: Lời nói dối có hại…
DÀN Ý GỢI Ý
ĐỀ 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ về chủ đề lòng biết ơn.
- MỞ BÀI:
- Giới thiệu câu tục ngữ
- Nêu nội dung câu tục ngữ
- Nhận xét, đánh giá
II. THÂN BÀI:
- Giải thích câu tục ngữ:
- Về nghĩa đen
- Về nghĩa bóng
=> Ngĩa cả câu
- Vì sao phải có lòng biết ơn?
- Trong thiên nhiên và xã hội, không có một sự vật, một thành quả nào mà không có nguồn gốc, không do công sức lao động tạo nên.
- Của cải vật chất các thứ do bàn tay người lao động làm ra. Vì thế, nhớ nguồn là đạo lí tất yếu, lẽ công bằng.
- Lòng biết ơn là tình cảm đẹp xuất phát từ lòng trân trọng công lao những người “trồng cây”.
- Nhớ ơn là nền tảng vững chắc tạo nên một xã hội thân ái đoàn kết.
- …(các em tìm thêm lí lẽ phù hợp)
- Trong lịch sử: Dựng đền thờ, khu tưởng niệm để tỏ lòng biết ơn các vị anh hùng dân tộc: Trần Quốc Tuấn, Hai Bà Trưng, Bác Hồ,…
- Trong thời đại hiện nay:
- Ngày 20/11 tri ân thầy cô
- Ngày Quốc giỗ mùng 10/3 (âm lịch) là ngày con cháu nhớ ơn các vị Vua Hùng
- Các phong trào đền ơn đáp nghĩa …
- Làm thế nào để thể hiện lòng biết ơn?
- Phải biết ơn những người cho ta “quả ngọt”
- Có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí và trân trọng khi sử dụng thành quả lao động của mọi người.
- …
- Bàn luận, mở rộng:
- Phê phán những người vong ơn bội nghĩa.
- Lòng biết ơn được thể hiện qua những việc làm nhỏ.
III. KẾT BÀI
- Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Liên hệ bản thân.
ĐỀ 2: Hãy giải thích ý nghĩa câu ca dao, tục ngữ về lòng nhân ái, đoàn kết:
- MỞ BÀI:
- Giới thiệu câu tục ca dao, ý nghĩa
- Nhận xét, đánh giá
II. THÂN BÀI:
- Giải thích câu ca dao, tục ngữ:
- Nghĩa đen
- Nghĩa bóng
=> Nghĩa cả câu
2. Vì sao phải có lòng nhân ái?
* Lí lẽ:
- Trong cuộc sống luôn tồn tại nhiều hoàn cảnh khó khăn, chính vì thế mà chúng ta nên giúp đỡ họ.
- Lòng thương người, nhân ái của mỗi con người đều có, vậy mà ta hãy nên giúp đỡ mọi người xung quanh gặp khó khăn
- Tương trợ, đoàn kết là một hình động rất cần thiết trong xã hội hiện nay.
- … (các em tìm thêm lí lẽ phù hợp)
* Dẫn chứng:
- Trong lịch sử: Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ nhân dân ta đã yêu thương, đùm bọc, che chở nhau vượt qua khó khăn.
- Trong thời đại hiện nay: Nhiều chương trình truyền hình giúp đỡ người nghèo vượt qua khó khăn như: “Vượt lên chính mình”, “Lục lạc vàng”,…
- Trong thơ văn:
- Thương người như thể thương thân.
- Lá lành đùm lá rách.
- …
3. Làm thế nào để thực hiện lời khuyên của cha ông?
- Sống đùm bọc, yêu thương những người xung quanh.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn.
- …
4. Bàn luận, mở rộng:
- Lòng nhân ái này phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thấu hiểu, cảm thông giữa người với người chứ không phải là ban ơn, bố thí.
- Người được đùm bọc, đỡ đần phải biết vươn lên chứ không được ỷ lại, Sống nhờ lòng nhân ái của người khác để mình trở thành bị động, biếng nhác.
III. KẾT BÀI
- Khẳng định lại ý nghĩa của câu ca dao, tục ngữ.
- Liên hệ bản thân.
Đề 3: Chứng minh lời nói dối có hại:
- MỞ BÀI:
- Giới thiệu “Nói dối có hại”
- Nêu nhận xét, ý kiến về vấn đề trên
II. THÂN BÀI: Chứng minh “Nói dối có hại”.
1. Giải thích:
- “Nói dối” là nói sai sự thật, nói sai những gì mình nghe thấy hay nhìn thấy.
=> Nói dối sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi người xung quanh và chính bản thân mình.
2. Chứng minh “Nói dối có hại”.
- Trong học tập:
- Khi chúng ta lừa dối bạn bè thầy cô thì chúng ta sẽ không dược tin tưởng.
- Nếu chúng ta nói dối bạn bè thì sẽ không ai chơi và giao việc cho chúng ta làm, chúng ta sẽ bị tẩy chay.
- Trong cuộc sống:
- Mọi người sẽ không tin tưởng ta, làm mất đi những mối quan hệ xung quanh
- Mất lòng tin ở mọi người làm cuộc sống trở nên khó khăn hơn.
- Bản thân sẽ trở thành người không tốt trong mắt người khác.
- … (các em tìm thêm lí lẽ phù hợp)
- Trong văn học:
- Bài học về chú bé chăn cừu nói dối và bị chó sói ăn thịt khi đã nói dối mọi người
- Lí Thông đã nói dối với nhà vua mình đã giết chằn tinh và cuối cùng đã bị biến thành con thạch sùng.
3. Bàn luận, mở rộng:
- Có trường hợp lời nói dối được chấp nhận (vd: bác sĩ nói dối bệnh nhân bị bệnh nặng…)
III. KẾT BÀI:
- Khẳng định lại vấn đề “Nói dối có hại”.
- Liên hệ bản thân.
DÀN BÀI CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO, HỌC SINH LÀM BÀI CẦN CÓ Ý SÁNG TẠO VÀ DẤU ẤN CÁ NHÂN.
CHÚC CÁC EM HỌC SINH CÓ KẾT QUẢ THẬT TỐT TRONG KÌ THI HKII
NHÓM VĂN 7