TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Q1
NHÓM VĂN 7
PHƯƠNG PHÁP HỌC TÂP MÔN NGỮ VĂN 7
I. Mục tiêu:
1. Trọng tâm kiến thức:
Theo quy định của Bộ GD&ĐT; trọng tâm kiến thức bộ môn Văn lớp 7 gồm:
a. Yêu cầu: Học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
b. Cơ sở: Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
c. Mức độ cần đạt về kiến thức: Trong bộ môn Ngữ văn, kiến thức của học sinh được đánh giá theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
2. Hình thành năng lực:
a. Kỹ năng thực hành:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác.
b. Năng lực ngôn ngữ:
- Thuyết trình, phản biện tích cực.
- Tạo lập văn bản hoàn chỉnh theo yêu cầu.
3. Rèn luyện phẩm chất:
a. Sống yêu thương
b. Sống có trách nhiệm
c. Đoàn kết, biết chia sẻ
III. Những kiến thức và kỹ năng cần thiết:
Để học tốt môn Văn lớp 7, học sinh cần ôn lại, nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau đây:
- Kiến thức:
a. Văn bản
Các em sẽ tiếp xúc với thơ văn trữ tình, trong đó có các văn bản viết bằng chữ Hán ở thời trung đại và một số tác phẩm văn chương nghị luận.
b. Tiếng Việt
Các em sẽ học một số kiến thức và kĩ năng về cấu tạo từ, từ vựng, cú pháp, từ loại, cú pháp, tu từ, về chuẩn mực sử dụng từ…
c. Tập làm văn
Các em học hai kiểu văn bản biểu cảm và nghị luận.
2. Kỹ năng:
a. Văn bản
- Có khả năng đọc – hiểu các kiểu văn bản đã học.
- Thông qua tác phẩm văn học, học sinh rút ra cho mình những bài học cuộc sống.
b. Tiếng Việt
- Nắm vững lí thuyết để thực hành giải quyết các bài tập, tình huống ngôn ngữ cụ thể.
- Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, lí giải, khác thác các đơn vị kiến thức trong phân môn Văn học và Tập làm văn.
c. Tập làm văn
- Nhận diện, phân biệt các kiểu văn bản.
- Xây dựng đoạn văn và liên kết đoạn văn.
- Tạo lập văn bản ở mức độ vận dụng.
- Tạo lập văn bản ở mức độ sáng tạo.
IV. Phương pháp học tập môn Văn lớp 7:
Để đạt kết qủa tốt trong việc học Văn lớp 7, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.
Sau đây là những đề xuất cơ bản:
1. Phương tiện học tập:
a. Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa (quyển tập 1 và tập 2)
- Tham khảo: (Khuyến khích học sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết)
+ Ca dao Việt Nam
+ Thành ngữ, tục ngữ Việt Nam
+ Từ điển Tiếng Việt
+ Tác giả, tác phẩm trong nhà trường: Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến, Hồ Chí Minh…
b. Tập- vở : 3 quyển
- Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn
- Tập bài soạn: dùng để soạn phần văn bản trước ở nhà
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản thân)
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK
- Tập bài tập: Làm bài tập của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn
2. Sự chuẩn bị:
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- Tập kể lại truyện nhiều lần không nhìn vào sách, vở;
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học;
- Thường xuyên đọc sách, báo, truyện,... phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn;
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...)
Với văn bản:
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ thuật;
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn trích.
Với Tiếng Việt:
- Thực hành nhiều bài tập;
- Tìm thêm ví dụ.
Với Tập làm văn:
- Lập dàn ý, học cách viết theo từng thể loại (biểu cảm, nghị luận);
- Tập viết nhiều để rèn kĩ năng tạo lập văn bản (viết từng đoạn à viết thành bài).
3. Hoạt động trong lớp:
Ghi chép:
- Chuẩn bị: bút xanh, bút đỏ, bút dạ quang, giấy ghi chú.
- Ghi chép bài theo sơ đồ, hoặc theo các phần như giáo viên hướng dẫn trên lớp.
- Ghi chú trên giấy hoặc dùng bút dạ đánh dấu vào sách giáo khoa.
Rèn luyện:
- Cố gắng hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học;
- Giải bài tập tại lớp;
Chia sẻ:
- Tích cực tham gia chia sẻ (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, ...);
4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:
- Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;
- Nên có thói quen lập sổ tay văn học.
IV. Cách kiểm tra và tính điểm:
Với bộ môn Ngữ Văn có tổng cộng 9 cột điểm/ học kì.
1. Kiểm tra miệng: Có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
+ Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
+ Kiểm tra tập bài soạn và tập bài tập: (Đột xuất)
2. Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
3. Kiểm tra 1 tiết: có 4 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khácsau khi học sinh đi học lại.
4. Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 90 phút.