I. VĂN BẢN :
- Nắm được khái niệm, đặc điểm của truyện, kí, văn bản nhật dụng.
- Đọc kĩ lại các văn bản đã học, tóm tắt văn bản tự sự, học thuộc lòng các bài thơ.
- Nắm vững nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật, các thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Nắm được những chi tiết đặc sắc trong văn bản, hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề,…
Văn tự sự
|
Văn bản nhật dụng
|
Thơ
|
1. Tôi đi học (Thanh Tịnh)
|
1. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
|
1. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)
|
2. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
|
2. Ôn dịch, thuốc lá (Nguyễn Khắc Viện)
|
2. Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
|
3. Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố)
|
3. Bài toán dân số (Thái An)
|
|
4. Lão Hạc (Nam Cao)
|
|
|
5. Cô bé bán diêm (An-đéc-xen)
|
|
|
6. Đánh nhau với cối xay gió (Xéc-van-tét)
|
|
|
7. Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri)
|
|
|
8. Hai cây phong (Ai-ma-tốp)
|
|
|
Lưu ý: Không cho câu hỏi mang tính chất thuộc lòng các ghi nhớ trong SGK, không hỏi thuộc lòng tiểu sử tác giả.
II. TIẾNG VIỆT :
Đề kiểm tra không tập trung vào lí thuyết, khái niệm hay định nghĩa mà
chú trọng đến khả năng nhận biết vận dụng và có hiệu quả trong việc tạo
lập văn bản ( nói và viết) nên học sinh phải nắm được lí thuyết, biết
vận dụng để làm các bài tập về:
1. Trường từ vựng
|
4. Tình thái từ
|
7. Câu ghép
|
2. Từ tượng hình, từ tượng thanh
|
5. Nói quá
|
8. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
|
3. Trợ từ, thán từ
|
6. Nói giảm, nói tránh
|
9. Dấu ngoặc kép
|
* Tìm trong các văn bản đã học (có thể lấy cả bài đọc thêm hoặc giảm tải) trong SGK Ngữ văn 8, tập 1 xem các kiến thức trên được vận dụng qua các câu, đoạn như thế nào, công dụng, ý nghĩa ra sao.
III. TẬP LÀM VĂN:
1. Nghị luận xã hội : Nắm vững phương pháp làm bài với 2 kiểu bài :
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
* Yêu cầu:
- Bài làm đúng phương pháp.
- Bài làm cần được trình bày thành một văn bản.
- Thân bài phải dựng thành đoạn rõ ràng.
- Không thể thiếu các dẫn chứng để tăng tính thuyết phục cho bài làm.
- Chú ý các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, phản biện, ... trong bài văn.
- Có thể vận dụng kiến thức Tiếng Việt trong bài văn (LƯU Ý: chú thích rõ ràng).
2. Văn tự sự : Kể chuyện (chú ý kết hợp với miêu tả, biểu cảm)
Kể một kỉ niệm hoặc một câu chuyện ( từ sách, từ phim ) cảm động có ý nghĩa với bản thân học sinh.
* Yêu cầu:
- Bài làm đúng phương pháp. Chú ý xây dựng cốt truyện, nhân vật, ngôi kể, thứ tự kể.
- Biết vận dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Bài viết thể hiện diễn biến câu chuyện tự nhiên, hợp lí, cảm xúc tự nhiên, chân thành.
- Nội dung kể chuyện hướng đến việc giúp học sinh nhận ra một thái độ
sống tốt đẹp để hoàn thiện bản thân, biết sửa chữa sai lầm, khuyết điểm,
biết ước mơ, …
- Bố cục đầy đủ, chia đoạn rõ ràng, có liên kết, mạch lạc.