TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Q1
NHÓM VĂN 8
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN 8
I. Mục tiêu:
1. Trọng tâm kiến thức:
Theo quy định của Bộ GD&ĐT; trọng tâm kiến thức bộ môn Văn lớp 8 gồm:
a. Nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm, thể loại.
b. Biết vận dụng kiến thức Tiếng Việt để vận dụng thực hành.
c. Nắm vững phương pháp làm của các kiểu văn bản để tạo lập văn bản đúng yêu cầu.
2. Hình thành năng lực:
a. Kỹ năng thực hành:
- Năng lực tự học
- Năng lực cảm thụ văn học
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
b. Năng lực ngôn ngữ:
3. Rèn luyện phẩm chất:
a. Sống yêu thương.
b. Sống tự lập
c. Sống trách nhiệm
d. Sống tự trọng
e. Sống có lòng biết ơn
f. Sống hiếu thảo, lễ độ.
III. Những kiến thức và kỹ năng cần thiết:
Để học tốt môn Văn lớp 8, học sinh cần ôn lại, nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau đây:
1. Kiến thức:
a. Truyện và kí, thơ, văn bản nghị luận, văn bản nhật dụng
b. Từ loại, biện pháp tu từ, phân loại từ, phân loại câu, dấu câu
c. Phương pháp tạo lập kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận xã hội, nghị luận văn học
2. Kỹ năng:
a. Đọc - hiểu văn bản
b. Cảm thụ văn học
c. So sánh, phân tích, vận dụng kiến thức Tiếng Việt để thực hành đặt câu, tạo đoạn văn
d. Kĩ năng tạo lập văn bản theo kiểu bài
IV. Phương pháp học tập môn Văn lớp 8:
Để đạt kết qủa tốt trong việc học Văn lớp 8, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.
Sau đây là những đề xuất cơ bản:
1. Phương tiện học tập:
a. Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa ( quyển tập 1 và tập 2)
- Tham khảo: (Phụ huynh nên khuyến khích học sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết)
+ Tư liệu ngữ văn 8
+ Học tốt văn 8
+ Tiểu thuyết Tắt đèn – Ngô Tất Tố, hồi kí Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng, Truyện ngắn Nam Cao, Thi nhân Việt Nam,...
-
b. Tập- vở : 3 quyển gồm:
- Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn
- Tập bài soạn: dùng để soạn phần văn bản trước ở nhà
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản thân)
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK
- Tập bài tập: Làm bài tập của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn
2. Sự chuẩn bị:
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- Tập kể lại truyện nhiều lần không nhìn vào sách, vở;
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học;
- Thường xuyên đọc sách, báo, truyện, ... phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn;
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...)
* Với văn bản:
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ thuật.
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn trích.
* Với Tiếng Việt:
- Thực hành nhiều bài tập;
- Tìm thêm ví dụ.
* Với Tập làm văn:
- Lập dàn ý, học cách viết theo từng thể loại (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận);
- Tập viết nhiều để rèn kĩ năng tạo lập văn bản (viết từng đoạn à viết thành bài).
3. Hoạt động trong lớp:
Ghi chép:
- Với văn bản HKI: ghi theo sơ đồ tư duy
- Với Tiếng Việt, Tập làm văn, văn bản HKII: ghi theo kiểu truyền thống hoặc sơ đồ graph
Rèn luyện:
- Cố gắng hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học
- Giải bài tập tại lớp
Chia sẻ:
- Tích cực tham gia chia sẻ (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, ...)
4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:
- Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em
- Nên có thói quen lập sổ tay văn học
IV. Cách kiểm tra và tính điểm:
Với bộ môn Ngữ Văn có tổng cộng 9 cột điểm/ học kì.
Kiểm tra miệng: Có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra tập bài soạn và tập bài tập: (Đột xuất)
Kiểm tra 15 phút: Có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết: Có 4 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tải đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 90 phút.
Lưu ý: Tất cả nội dung bài học của bộ môn đều được GV đăng tải trên website trường (thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn). Vì vậy, HS và PHHS có thể vào trang web để xem và giúp các em học, ôn lại bài, đồng thời giải quyết các bài tập hoặc chuẩn bị bài cho buổi học tiếp theo yêu cầu của GV.