Trường THSC Nguyễn Du
KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TỪ TUẦN 22 ĐẾN TUẦN 24 – SINH HỌC 7
BÀI 39: CẤU TẠO TRONG CỦA THẰN LẰN
- Đặc điểm về bộ xương của thằn lằn và những điểm sai khác nổi bật về bộ xương thằn lằn so với bộ xương ếch.
- Bộ xương của thằn lằn gồm:
+ Xương đầu
+ Cột sống có nhiều đốt. Các đốt thân mang xương sườn kết hợp với xương mỏ ác tạo thành lồng ngực.
+ Xương sườn
- So với bộ xương ếch, ở thằn lằn:
+ Xuất hiện xương sườn
+ Đốt sống cổ có 8 đốt
+ Cột sống dài
+ Đai vai khớp với cột sống
- Đặc điểm cơ quan dinh dưỡng ở thằn lằn:
Hệ tiêu hóa:
Ống tiêu hoá phân hoá rõ
Ruột già có khả năng hấp thụ lại nước.
Hệ tuần hoàn
Tim 3 ngăn, tâm thất xuất hiện vách hụt
2 Vòng tuần hoàn, máu đI nuôI cơ thể ít bị pha hơn
Hệ hô hấp:
Phổi có nhiều vách ngăn
Sự thông khí nhờ xuất hiện của các cơ liên sườn
Hệ bài tiết: Xoang huyệt có khả năng hấp thụ lại nước, làm cho nước tiểu đặc, chống mất nước.
- Những đặc điểm cấu tạo trong của thằn lằn thích nghi đời sống ở cạn.
- Hô hấp bằng phổi nhờ sự co dãn của cơ liên sườn
- Tâm thất có vách ngăn hụt, máu nuôi cơ thể ít pha trộn
- Thằn lằn là động vật biến nhiệt
- Cơ thể giữ nước nhờ lớp vảy sừng và sự hấp thu lại nước trong phân, nước tiểu
- Hệ thần kinh và giác quan tương đối phát triển
BÀI 40: SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP BÒ SÁT
- Tính đa dạng và thống nhất của bò sát. Phân biệt ba bộ bò sát thường gặp (có vảy, rùa, cá sấu).
- Lớp bò sát rất đa dạng, số loài lớn 6500 loài, Việt Nam phát hiện 271 loài, chia làm 4 bộ: Bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Rùa, bộ Cá sấu.
- Có lối sống và môi trường sống phong phú.
* Đặc điểm đặc trưng nhất để phân biệt 3 bộ thường gặp trong lớp Bò sát ở Việt Nam.
+ Bộ có vảy: không có mai và yếm, hàm ngắn có răng mọc trên xương hàm, trứng có vỏ dai
+ Bộ cá sấu: không có mai và yếm, hàm dài có răng mọc trong lỗ chân răng, trứng có vỏ đá vôi
+ Bộ rùa: có mai và yếm, hàm ngắn không có răng, trứng có vỏ đá vôi
- Vai trò của bò sát trong tự nhiên và tác dụng của nó đối với con người.
-Trong tự nhiên:
+ Bò sát đảm bảo sự cân bằng sinh thái của các hệ sinh thái trong tự nhiên.
+ Góp phần bảo vệ mùa màng (thức ăn của thằn lằn là sâu bọ có hại, đa số rắn ăn chuột...).
- Đối với con người:
+ Bò sát là nguồn cung cấp thực phẩm (ba ba, trứng vích, kì đà, rắn).
+ Dược phẩm (rượu rắn chữa tê thấp và đau khớp xương, mật trăn dùng làm thuốc xoa những chỗ tụ huyết, mỡ trăn chữa bỏng...).
+ Sản phẩm mỹ nghệ (vảy đồi mồi, da thuộc của trăn và rắn, da cá sấu…).
BÀI 41: CHIM BỒ CÂU
- Giải thích các đặc điểm cấu tạo ngoài của chim phù hợp với chức năng bay.
- Đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ câu:
+ Thân (hình thoi) => Giảm sức cân không khí khi bay.
+ Chi trước (Cánh chim) => Quạt gió – Động lực khi bay, cản không khí khi hạ cánh.
+ Chi sau (3 ngón trước, 1 ngón sau, có vuốt) => Giúp bám chặt vào cành cây khi hạ cánh.
+ Lông ống (Có các sợi lông làm thành chùm phiến lông) => Làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng lớn.
+ Lông tơ (Có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp) => Giữ nhiệt, làm nhẹ cơ thể.
+ Mỏ (Mỏ sừng bao lấy hàm, không có răng) => Làm đầu chim nhẹ.
+ Cổ (Dài, khớp đầu với thân) => Phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
- Ở chim có 2 kiểu di chuyển: Bay vỗ cánh và Bay lượn
- Riêng, ở Chim bồ câu chỉ có kiểu bay vỗ cánh
BÀI 43: CẤU TẠO TRONG CỦA CHIM BỒ CÂU
- Đặc điểm cơ quan dinh dưỡng ở chim bồ câu:
Hệ tiêu hóa:
Ống tiêu hoá phân hoá, chuyên hoá với chức năng.
Tốc độ tiêu hoá cao.
Hệ tuần hoàn
Tim 4 ngăn, hai nửa riêng biệt, máu không pha trộn
2 vòng tuần hoàn. Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi (máu giàu oxi)
Hệ hô hấp:
Hô hấp bằng phổi có nhiều vách ngăn làm tăng diện tích trao đổi khí . Sự thông khí ở phổi là nhờ sự tăng giảm thể tích trong khoang thân
Trao đổi khí:
· Khi bay – hô hấp bằng túi khí.
· Khi đậu – hô hấp bằng phổi
Hệ bài tiết:
Có thận sau
Không có bóng đái
Nước tiểu thải ra ngoài cùng phân
Hệ sinh dục:
Con đực: 1 đôi tinh hoàn
Con cái: buồng trứng trái phát triển
Thụ tinh trong.
- Đặc điểm về thần kinh và giác quan ở chim bồ câu:
- Bộ não phát triển
+ Não trước lớn
+ Tiểu não có nhiều nếp nhăn.
+ Não giữa có 2 thuỳ thị giác.
- Giác quan:
+ Mắt tinh có mí thứ ba mỏng
+ Tai: có ống tai ngoài.
BÀI TẬP ÔN TẬP KIẾN THỨC TỪ TUẦN 22 ĐẾN TUẦN 24
Các em có thể viết tay trên giấy kiểm tra hay giấy A4, hoặc đánh máy rồi photo: Ghi rõ họ và tên, lớp. Phần bài làm, các em sẽ ghi lại câu hỏi sau đó mới trình bày câu trả lời. Khi vào học cô sẽ thu lại bài. (Bài tập này sẽ tính vào điểm miệng hoặc 15 phút).
Câu hỏi:
Câu 1: Hoàn thành bảng so sánh cấu tạo các cơ quan: phổi, tim, thận của thằn lằn so với ếch?
Động vật
Cơ quan
|
Thằn lằn
|
Ếch
|
Phổi
|
|
|
Tim
|
|
|
Thận
|
|
|
Câu 2: Chứng minh sự tiến hóa hơn của chim bồ câu so với lớp Bò sát (thằn lằn) về: thân nhiệt, tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, sinh sản.
Câu 3: Vẽ sơ đồ hệ tuần hoàn của chim bồ câu.
KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TỪ TUẦN 25 ĐẾN TUẦN 28 – SINH 7
BÀI 44: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP CHIM.
- Tính đa dạng của lớp Chim:
- Hiện nay lớp Chim được biết khoảng 9 600 loài, xếp trong 27 bộ. Ở VN đã phát hiện 830 loài.
- Được chia thành ba nhóm sinh thái lớn: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
- Đặc điểm 3 nhóm thuộc lớp Chim:
|
NHÓM CHIM CHẠY
|
NHÓM CHIM BƠI
|
NHÓM CHIM BAY
|
Đời sống
|
Chim hoàn toàn không biết bay. thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc khô nóng.
|
Chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, sống thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển.
|
Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng biết bay ở những mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi với những lôi sống đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú)
|
Đặc điểm cấu tạo
|
Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khoẻ, có 2 hoặc 3 ngón.
|
Bộ xương cánh dài, khoẻ, có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
|
Cánh phát triển, chân có 4 ngón.
|
Đa dạng
|
Gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương.
|
Gồm 17 loài sống ở bờ biến Nam Bán cầu.
|
Gồm 4 bộ: Bộ Gà, bộ Ngỗng, bộ Cắt, bộ Cú
|
Đại diện
|
Đà điểu Phi, đà điểu Mĩ và đà điểu úc
|
Chim cánh cụt
|
Chim bồ câu, chim én...
|
- Vai trò của lớp Chim trong tự nhiên và đối với con người:
- Chim có vai trò trong tự nhiên:
+ Phát tán cây rừng: vẹt ăn quả rụng.
+ Giúp cho sự thụ phấn cây: chim hút mật ăn mật hoa.
+ Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tê nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá...
- Chim có vai trò với con người:
+ Ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm làm hại nông, lâm nghiệp, con người: Chim sẻ, chim ưng,…
+ Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh.
+ Chim cho lông (vịt, ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
+ Chim được huấn luyện đế săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng).
+ Chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô...).
BÀI 46: THỎ
- Đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với đời sống và tập tính chạy trốn kẻ thù:
Bộ phận cơ thể
|
Đặc điểm cấu tạo ngoài
|
Sự thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù
|
Bộ lông
|
Bộ lông mao dày xốp
|
Giữ nhiệt, bảo vệ thỏ khi ẩn trong bụi rậm
|
Chi (có vuốt)
|
Chi trước ngắn
|
Đào hang và di chuyển
|
Chi sau dài, khỏe
|
Bật nhảy xa, chạy trốn nhanh
|
Giác quan
|
Mũi thính, lông xúc giác nhạy
|
Thăm dò thức ăn và môi trường, phát hiện kẻ thù
|
Tai thính có vành tai lớn cử động theo các phía.
|
Định hướng âm thành phát hiện sớm kẻ thù
|
Mắt có mí cử động
|
Giữ mắt không bị khô, bảo vệ khi thỏ trốn trong bụi gai rậm.
|
Thỏ di chuyển bằng cách nhảy đồng thời hai chân sau.
BÀI 47: CẤU TẠO TRONG CỦA THỎ
- Đặc điểm và chức năng bộ xương và hệ cơ của thỏ:
a. Bộ xương: Gồm:
+ Xương đầu
+ Xương thân: Xương cột sống, xương sườn, xương mỏ ác
+ Xương chi: Đai vai, các xương chi trước; Đai hông, các xương chi sau
- Chức năng: định hình, nâng đỡ, bảo vệ và vận động cơ thể
b. Hệ cơ:
- Thỏ di chuyển nhờ các cơ bám vào xương và các cơ co dãn.
- Xuất hiện cơ hoành: tham gia vào hoạt động hô hấp.
- Đặc điểm và chức năng cơ quan dinh dưỡng ở Thỏ:
Hệ cơ quan
|
Vị trí
|
Thành phần
|
Chức năng
|
Tuần hoàn
|
Lồng ngực
|
Tim có 4 ngăn, mạch máu.
|
Máu vận chuyển theo 2 vòng tuần hoàn. Máu nuôi cơ thể là máu đỏ tươi
|
Hô hấp
|
Trong khoang ngực
|
Khí quản, phế quản và phổi (mao mạch).
|
Dẫn khí và trao đổi khí.
|
Tiêu hoá
|
Khoang bụng
|
Miệng " thực quản " dạ dày " ruột, manh tràng.
Có tuyến gan, tuỵ
|
Tiêu hoá thức ăn (đặc biệt là xenlulo).
|
Bài tiết
|
Trong khoang bụng sát với xương sống
|
Hai thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, đường tiểu
|
Lọc từ máu chất thừa và thải nước tiểu ra ngoài cơ thể.
|
- Đặc điểm về hệ thần kinh và giác quan:
- Bộ não thỏ phát triển hơn hẳn các lớp động vật khác:
+ Đại não phát triển che lấp các phần khác.
+ Tiểu não lớn, nhiều nếp gấp " liên quan tới các cử động phức tạp.
- Khứu giác và thính giác phát triển.
CHỦ ĐỀ ĐA DẠNG CỦA LỚP THÚ (BÀI 48,49,50,51)
- Tính đa dạng và thống nhất của lớp Thú:
- Lớp Thú hiện nay có khoảng 4600 loài, 26 bộ . Ở Việt Nam đã phát hiện được 275 loài.
- Các loài thú đều có lông mao và tuyến sữa
- Phân chia lớp thú dựa trên đặc điểm sinh sản, bộ răng, chi…
- Đặc điểm đa dạng của lớp Thú:
Tên bộ
|
Đại diện
|
Đặc điểm
|
Bộ Thú huyệt
|
Thú mỏ vịt
|
Có lông mao dày, chân có màng.
Đẻ trứng, chưa có vú, nuôi con bằng sữa.
|
Bộ Thú túi
|
Kanguru
|
Chi sau dài, khoẻ, đuôi dài.
Đẻ con rất nhỏ, thú mẹ có vú.
|
Bộ Dơi
|
Dơi ăn sâu bọ, dơi quả
|
Hình dạng cơ thể: Thon nhỏ.
Chi trước: Biến đổi thành cánh da (mềm rộng nối chi trước với chi sau và đuôi); Chi sau: Yếu " bám vào vật " không tự cất cánh.
|
Bộ Cá voi
|
Cá voi xanh, cá heo
|
Hình dạng cơ thể: Hình thoi thon dài, cổ không phân biệt với thân.
Chi trước: Biến đổi thành bơi chèo (có các xương cánh, xương ống, xương bàn); Chi sau: Tiêu giảm.
|
Bộ Ăn sâu bọ
|
Chuột chũi, chuột chù
|
Mõm dài, răng nhọn
Chân trước ngắn, bàn tay rộng, ngón tay to khoẻ để đào hang.
|
Bộ Gặm nhấm
|
Chuột đồng, sóc, nhím
|
Răng cửa lớn luôn mọc dài, thiếu răng nanh.
|
Bộ Ăn thịt
|
Mèo, báo, hổ, chó sói
|
Răng cửa sắc nhọn, răng nanh dài nhọn, răng hàm có mấy dẹp sắc.
Ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt êm.
|
Các bộ Móng Guốc
|
Lợn, bò, ngựa, tê giác, voi
|
Số ngón chân tiêu giảm, đốt cuối mỗi ngón có bao sừng gọi là guốc.
+ Bộ guốc chẵn: số ngón chân chẵn, có sừng, đa số nhai lại.
+ Bộ guốc lẻ: số ngón chân lẻ, không có sừng (trừ tê giác), không nhai lại.
|
Bộ Linh trưởng
|
Khỉ, vượn, đười ươi, tinh tinh, Gorila
|
Đi bằng bàn chân. Bàn tay, bàn chân có 5 ngón
Ngón cái đối diện với các ngón còn lại giúp thích nghi với sự cầm nắm và leo trèo.
Ăn tạp
|
- Vai trò của lớp Thú:
- Lợi ích: Cung cấp thực phẩm, sức khoẻ, dược liệu, nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ và tiêu diệt gặm nhấm có hại, ….
- Tác hại: Ăn thịt động vật có ích khác, có độc, cản trở giao thông đường bộ.
- Biện pháp bảo vệ lớp Thú:
+ Bảo vệ động vật hoang dã.
+ Xây dựng khu bảo tồn động vật.
+ Tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.
- Đặc điểm chung của lớp Thú:
- Là Động vật Có xương sống có tổ chức cơ thể cao nhất
- Thai sinh và nuôi con bằng sữa
- Có lông mao bao phủ
- Bộ răng phân hoá 3 loại: răng nanh, răng hàm, răng cửa
- Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể
- Bộ não phát triển, thể hiện ở bán cầu đại não và tiểu não
- Là động vật hằng nhiệt.
Bài 53: MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ SỰ VẬN ĐỘNG, DI CHUYỂN
- Động vật có nhiều cách di chuyển như: đi, bò, chạy, nhảy, bơi… phù hợp với môi trường và tập tính của chúng.
- Sự tiến hóa cơ quan di chuyển, vận động cơ thể: từ chưa có cơ quan di chuyển đến có, từ đơn giản đến phức tạp (sự phân hóa), từ di chuyển bằng hình thức rất đơn giản đến thích nghi với nhiều hình thức di chuyển trên các môi trường khác nhau.
- Sự phức tạp hoá và phân hoá của bộ phận di chuyển giúp động vật di chuyển có hiệu quả, thích nghi với điều kiện sống.
Bài 54: TIẾN HÓA TỔ CHỨC CƠ THỂ
- Sự tiến hóa trong tổ chức cơ thể:
+ Hệ hô hấp: từ chỗ chưa phân hóa, hoặc hô hấp bằng da đến hình thành thêm phổi chưa hoàn chỉnh, rồi hình thành hệ ống khí, túi khí, rồi đến phổi hoàn chỉnh.
+ Hệ tuần hoàn: từ chỗ chưa phân hóa đến phân hóa; từ chỗ hệ tuần hoàn được hình thành tim chưa phân hóa thành tâm nhĩ và tâm thất đến chỗ tim đã phân hóa thành tâm nhĩ và tâm thất.
+ Hệ thần kinh: từ chỗ chưa phân hóa đến phân hóa, từ phân hóa nhưng còn đơn giản (Ruột khoang, Giun đốt, Chân khớp) đến phức tạp (hệ thần kinh hình ống với bộ não và tủy sống ở ĐVCXS).
+ Hệ sinh dục: từ chỗ chưa phân hóa đến phân hóa, từ phân hóa nhưng còn đơn giản, chưa có ống dẫn sinh dục (Ruột khoang) đến phức tạp, có ống dẫn sinh dục (Giun đốt, Chân khớp, ĐVCXS).
Kết luận chung: Sự phức tạp hóa một hệ cơ quan thành nhiều bộ phận khác nhau tiến tới hoàn chỉnh các bộ phận ấy (sự chuyên hóa) có tác dụng nâng cao chất lượng hoạt động cơ thể thích nghi với điều kiện sống thay đổi trong quá trình tiến hóa của động vật.
BÀI TẬP ÔN TẬP KIẾN THỨC TỪ TUẦN 25 ĐẾN TUẦN 28
Các em có thể viết tay trên giấy kiểm tra hay giấy A4, hoặc đánh máy rồi photo: Ghi rõ họ và tên, lớp. Phần bài làm, các em sẽ ghi lại câu hỏi sau đó mới trình bày câu trả lời. Khi vào học cô sẽ thu lại bài. (Bài tập này sẽ tính vào điểm miệng hoặc 15 phút).
Câu hỏi:
Câu 1: Nêu ý nghĩa sự tiến hóa các hệ cơ quan ở giới động vật?
Câu 2: Trình bày những đặc điểm thể hiện sự tiến hóa của thỏ so với các động vật có xương sống đã học?
Câu 3: Vẽ sơ đồ tư duy, chủ đề: SỰ ĐA DẠNG CỦA LỚP THÚ.
(Đây chỉ là nội dung kiến thức trọng tâm ở các bài. Các em cần phải đọc và nghiên cứu thông tin trong SGK và tìm hiểu thêm thực tiễn đời sống)