Những khó khăn khi nghiên cứu di truyền người ?
- Khó khăn :
. Người sinh sản chậm, đẻ ít con, thời gian thế hệ dài (trung bình 20 năm).
. Bộ nhiễm sắc thể nhiều 2n = 46, kích thước nhiễm sắc thể nhỏ, các nhiễm sắc thể ít sai khác về hình dạng, kích thước.
. Vì lí do đạo đức xã hội, không thể thí nghiệm trực tiếp trên người bằng phương pháp lai, gây đột biến như ở động vật, thực vật
I/ Phương pháp nghiên cứu phả hệ :
- Nghiên cứu phả hệ : là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó : do gen trội hay gen lặn quy định, do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính, do một gen hay nhiều gen chi phối.
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ trong nghiên cứu di truyền người vì :
. Người sinh sản chậm, đẻ ít con.
. Vì lí do đạo đức, xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai, gây đột biến đối với người.
. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao.
- Một số bệnh di truyền được phát hiện nhờ phương pháp nghiên cứu di truyền người : bệnh mù màu, bệnh máu khó đông, bệnh bạch tạng, bệnh hồng cầu hình liềm, tật dính ngón 2-3 ở người, túm lông ở tai...
II/ Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh .Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh
- Phân biệt đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng.
Đồng sinh cùng trứng
- Do một trứng thụ tinh với một tinh trùng tạo một hợp tử. Ở lần nguyên phân đầu tiên, hợp tử tách thành 2 tế bào,mỗi tế bào phát triển thành một cơ thể.
- Có cùng giới tính, cùng kiểu gen
-
-
Đồng sinh khác trứng
-
- Do hai hay nhiều trứng thụ tinh với các tinh trùng khác nhau thành các hợp tử. Mỗi hợp tử phát triển thành một cơ thể.
- Cùng hoặc khác giới tính, kiểu gen khác nhau.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh : giúp con người biết được tính trạng nào đó chủ yếu phụ thuộc vào kiểu gen rất ít hoặc không bị biến đổi dưới tác dụng của điều kiện môi trường (tính trạng chất lượng) hoặc dễ bị biến đổi dưới tác dụng của môi trường (tính trạng số lượng).