Bài viết chyên đề :
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC 9
---------------------------------------------
- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
I/ Khái niệm về định hướng năng lực:
Năng lực là những kĩ năng, kiến thức, thái độ thu được thông qua việc được giáo dục, đào tạo hoặc thông qua các công việc hàng ngày, gắn liền với các kinh nghiệm sống của mỗi cá thể. (Đại học Victoria – Úc)
Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2011)
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định (Chương trình GDPT của Quebec – Canada)
Nếu chỉ đạt được kiến thức, kĩ năng và thái độ g chưa được coi là có năng lực.
Giải quyết các vấn đề cụ thể trong những bối cảnh thật, trong những tình huống thực tiễn g được coi là có năng lực.
II/ Năng lực học sinh cần có thế kỷ 21:
1/Education Council ( HĐGD): 8 năng lực chủ chốt
(1) Sự thông hiểu tiếng mẹ đẻ;
(2) Sự thông hiểu ngoại ngữ,
(3) Năng lực toán học và các năng lực cơ bản trong khoa học và công nghệ,
(4) Năng lực số (công nghệ thông tin),
(5) Biết cách học,
(6) Năng lực xã hội - năng lực công dân,
(7) Tính sáng tạo và khả năng làm chủ doanh nghiệp,
(8) Nhận thức văn hoá và khả năng biểu đạt
2/. Bộ GD-ĐT (dự thảo chương trình 2015):
2.1 Năng lực chung: các năng lực chung của học sinh được hình thành và phát triển qua môn Sinh học ở cấp THCS được chia thành 3 nhóm như sau:
- Năng lực làm chủ và phát triểnbản thân
- Năng lực quan hệ xã hội
- Năng lực sử dụng công cụ hiệu quả
2.2/Năng lực chuyên biệt trong môn Sinh học
Ngoài các năng lực chung, môn Sinh học còn hướng tới hình thành và phát triển ở người học những năng lực / kĩ năng chuyên biệt
Các năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển qua môn Sinh học, bao gồm:NL kiến thức Sinh học, NL nghiên cứu khoa học, NL thực hiện trong phòng thí nghiệm
Đối với trường THCS, học sinh cần đạt được các năng lực chuyên ngành Sinh học trong quá trình dạy học, cụ thể là:
- NL kiến thức Sinh học bao gồm các kiến thức về cấu tạo cơ thể của thực vật, động vật và con người; kiến thức về các hoạt động sống của thực vật, động vật và con người; kiến thức về đa dạng sinh học; kiến thức về các quy luật di truyền và sinh thái học.
- NL nghiên cứu khoa học bao gồm NL quan sát và NL thực nghiệm.
- NL thực hiện trong phòng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng chính như: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an toàn phòng thí nghiệm; kĩ năng thiết kế một số tiêu bản đơn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu vật thật.
III/Thế nào là đánh giá theo định hướng năng lực? Phân biệt đánh giá theo năng lực và đánh giá truyền thống?
1/. Khái niệm:
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
-Đánh giá theo năng lực không mâu thuẫn với đánh giá kiến thức, kĩ năng, được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng.
-Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, cần tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường (gồm kiến thức bộ môn và có thể là kiến thức liên môn), vừa dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết các bài tập này.
2/. So sánh Đánh giá dựa trên kiến thức, kỹ năng – Đánh giá dựa trên năng lực người học
Tiêu chí so sánh
|
Đánh giá dựa trên kiến thức, kỹ năng
|
Đánh giá dựa trên năng lực người học
|
Mục tiêu đánh giá
|
Đạt được kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục
|
Vì sự tiến bộ của người học so với chính mình
|
Ngữ cảnh đánh giá
|
Gắn với nội dung học tập ( kiến thức, kỹ năng, thái độ) được trong nhà trường
|
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh
|
Nội dung đánh giá
|
Dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ ở mỗi môn học
|
Dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ nhiều môn (liên môn), nhiều hoạt động giáo dục, từ trải nghiệm trong cuộc sống của học sinh
|
Công cụ đánh giá
|
Câu hỏi, bài tập trong sách vỡ
|
Câu hỏi, bài tập gắn với tình huống thực tiễn
|
Thời điểm đánh giá
|
Ở những thời điểm nhất định của chương trình dạy học, thường là trước hoặc sau khi dạy
|
Ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học
|
Kết quả đánh giá
|
Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi/bài tập đã hoàn thành
|
Năng lực người học phụ thuộc vào mức độ vận dụng được trên các câu hỏi/bài tập đã hoàn thành
|
3/. Sự khác nhau giữa câu hỏi/ bài tập của đánh giá kiến thức, kĩ năng và đánh giá năng lực
3.1.Đánh giá kiến thức, kĩ năng
- Bài tập mang tính hàn lâm
- Mức độ nhớ, hiểu, vận dụng thấp – luyện tập, vận dụng trong những tình huống quen thuộc
3.2.Đánh giá năng lực
a) Bài tập mang tính thực tiễn
b) HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong những bối cảnh cụ thể - Vận dụng cao
B. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Để hình thành và phát triền năng lực HS cần kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đặc biệt các tổ chức hoạt động dạy học HS phải gắn liền với thực tiễn. Một số phương pháp có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực HS trong bộ môn Sinh học là: Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học; Dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học tích hợp liên môn; Dạy học theo chủ đề; …Trong một tiết lên lớp, người giáo viên tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở học sinh theo các bước cụ thể như sau :
Ví dụ: Trong dạy học chủ đề “NHIỄM SẮC THỂ” - Sinh học lớp 9
Bước 1. Xác định chủ đề “NST” trong dạy học Sinh học 9
Bước 2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề “NST” trong chương trình hiện hành trên quan điểm định hướng phát triển năng lực học sinh.
Bước 3. Xác định và mô tả các mức yêu cầu cần đạt của các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của học sinh trong chủ đề theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của học sinh
Chủ đề “NST” gồm các nội dung chính :
- Cấu tạo, chức năng của NST;
- NST và sự phân bào : Nguyên phân – Giảm phân;
- NST và giới tính
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh cần đạt được các yêu cầu về các kiến thức, kĩ năng và thái độ sau đây :
Bảng: Ma trận dùng để xây dựng bộ câu hỏi-bài tập đánh giá năng lực của HS ở chủ đề “NST” ‒ Sinh học 9
NỘI DUNG
|
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
|
NHẬN BIẾT
|
THÔNG HIỂU
|
VẬN DỤNG THẤP
|
VẬN DỤNG CAO
|
Cấu tạo & chức năng của NST
|
- Nhận biết các bộ phận cấu tạo NST.
- Nêu các chức năng của NST
|
- Chú thích được sơ đồ cấu tạo trong của NST.
|
- Giải thích sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của NST.
|
- Dự đoán được hậu quả do đột biến NST gây ra
|
Nguyên phân –
Giảm phân
(1 & 2)
|
- Nêu ý nghĩa của NP - GP.
- Quan sát sự biến đổi hình thái NST qua các kỳ phân bào NP - GP
|
- Nhận biết các kỳ phân bào qua quan sát hình thái của NST
- Viết sơ đồ thể hiện liên quan giữa NP – GP – TT
|
- Giải thích cách nhận biết mỗi kỳ phân bào
|
- Xác định các kỳ của NP - GP;
- Xác định số lượng NST trong từng kỳ;
|
NST và cơ chế xác định giới tính
|
- Phân biệt được NST thường và NST giới tính
- Các yếu tố ảnh hưởng lên giới tính
|
- Giải thích cơ chế NST xác định giới tính
- Nêu ý nghĩa của việc điều chỉnh giới tính trong thực tiễn sản xuất và đời sống con người
|
- Giải thích được vì sao cấu trúc dân số luôn có tỉ lệ 1nam : 1 nữ
|
- Dự đoán được hậu quả của mất cân bằng giới tính
- Biết cách tuyên truyền, phá bỏ quan niệm trọng nam khinh nữ.
- Thu thập số liệu về vấn đề mất cân bằng giới tính
|
Bước 4. Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học mỗi chủ đề đã xác định theo các loại và các mức độ đã mô tả.
BỘ CÂU HỎI - BÀI TẬP CHỦ ĐỀ “NHIỄM SẮC THỂ” ‒ SINH HỌC 9
( Xem file đính kèm )
C. KẾT LUẬN
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục nghĩa là nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Trong phạm vi một bài viết chuyên đề chỉ có thể nêu lên phần nào phương pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực ở học sinh thông qua một bài dạy trên lớp của giáo viên. Kính mong được sự chia sẻ, góp ý từ các đồng nghiệp và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn.
Người viết: Lê Thị Lài – Giáo viên trường THCS Nguyễn Du- Quận 1
Tài liệu tham khảo :
Tài liệu tập huấn định hướng phát triển năng lực trong dạy học sinh học – Bộ GD &ĐT
Sách giáo khoa sinh học 9 - NXBGD