Ôn tập kiểm tra 1 tiết – HK2 - Môn SINH HỌC 9 – NH: 2018 – 2019
I. MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI.
1. Môi trường là nơi sinh sống, là tất cả những gì bao quanh sinh vật. Có 4 loại MT chính: MT đất-không khí, MT nước, MT trong đất, MT sinh vật
2. Nhân tố sinh thái của MT là những yếu tố của MT tác động lên sinh vật. Có 2 loại:
- Nhân tố vô sinh: nước, ánh sáng, gió , …
- Nhân tố hữu sinh: cây cối, động vật, con người. Con người là nhân tố hữu sinh đặc biệt vì con người có tư duy và lao động → con người không chỉ khai thác mà còn cải tạo thiên nhiên.
3. Giới hạn sinh thái: là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của MT. Giới hạn sinh thái rộng hay hẹp tùy loài.
VD: Giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam là từ 50C đến 420C
Giới hạn sinh thái được xác định nhờ :
- Giới hạn trên :Điều kiện tối đa mà sinh vật có thể chịu đựng được
- Giới hạn dưới : Điều kiện tối thiểu mà sinh vật có thể chịu đựng được
- Trong giới hạn sinh thái, điểm cực thuận là điều kiện thích hợp để sinh vật sinh trưởng, phát triển tốt nhất.
II. ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC SINH VẬT
1/ Quan hệ cùng loài:
+ Hỗ trợ
+ Cạnh tranh
2/ Quan hệ khác loài :
+ Hỗ trợ
+ Đối địch : học Bảng 44 sgk
III. QUẦN THỂ SINH VẬT.
1/ QTSV bao gồm những cá thể cùng loài, cùng sống trong một không gian xác định, ở 1 thời điểm nhất định và có khả năng giao phối sinh ra thế hệ mới
VD: Quần thể rừng cây thông nhựa ở vùng núi Đông Bắc; quần thể chuột đồng trên một cánh đồng lúa.
2/ Những đặc trưng cơ bản của QTSV:
2.1/ Tỉ lệ giới tính: là tỉ lệ giữa số cá thể đực/ số cá thể cái, thường là 1 : 1; thay đổi tùy : loài, độ tuổi và sự tử vong. Tỉ lệ này cho biết tiềm năng sinh sản của quần thể.
2.2/ Thành phần nhóm tuổi: Nhóm tuổi trước sinh sản, Nhóm tuổi sinh sản, Nhóm tuổi sau sinh sản
Thành phần nhóm tuổi được biểu diễn bằng các biểu đồ tháp tuổi : ( Hình 47 sgk)
2.3/ Mật độ quần thể: là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong 1 đơn vị diện tích hay thể tích.
VD: 2 con sâu rau/ m2 ruộng rau; 0,5g tảo xơắn/ m3 nước ao.
Mật độ quần thể thay đổi theo mùa, năm và chu kỳ sống của sinh vật.
Mật độ quần thể tăng khi thức ăn dồi dào, điều kiện sống thuận lợi. Khi số lượng cá thể tăng quá cao → khan hiếm thức ăn, thiếu nơi ở, nơi sinh sản → nhiều cá thể bị chết → mật độ quần thể lại được điều chỉnh về mức cân bằng. Đây là đặc trưng cơ bản nhất vì mật độ cá thể ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống, mức sinh sản và sự tử vong của quần thể
3. So sánh QT người và QTSV khác.
- Giống nhau: đều có các đặc trưng về : giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong
- Khác nhau: QT người còn có đặc trưng về kinh tế, pháp luật, hôn nhân, văn hóa, giáo dục,…Do con người có lao động, tư duy phát triển nên có khả năng điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, cải tạo thiên nhiên
4. Tăng dân số và phát triển xã hội.
* Hậu quả tăng dân số quá nhanh: thiếu lương thực, nơi ở, trường học, bệnh viện; ô nhiễm môi trường; tàn phá rừng; cạn kiệt tài nguyên; tắc nghẽn giao thông; chậm phát triển kinh tế;…
* Ý nghĩa và biện pháp phát triển dân số hợp lý của mỗi Quốc Gia:
- Mỗi Quốc Gia cần phát triển dân số hợp lý, không để dân số tăng quá nhanh nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội
- Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng , chăm sóc của mỗi gia đình và hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường của đất nước.
- Mỗi gia đình chỉ nên có từ 1-2 con.
V. QUẦN XÃ SINH VẬT.
1/ QXSV : là tập hợp nhiều quần thể sinh vật khác loài, cùng sống trong một không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Vd: QXSV rừng mưa nhiệt đới, QXSV đồng cỏ châu Úc,…/ (HS có thể tự cho Vd khác)
2/ Những dấu hiệu đặc trưng của 1 QXSV là : Số lượng các loài và Thành phần loài
3/ Khống chế sinh học và cân bằng sinh học.
- Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của loài này bị kìm hãm bởi số lượng cá thể của loài khác.
- Số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường tạo nên sự cân bằng sinh học.
Vậy cân bằng sinh học là hệ quả trực tiếp của khống chế sinh học.
Ví dụ: Khí hậu thuận lợi , cây cối xanh tốt → Sâu ăn lá cây tăng → Chim ăn sâu tăng theo . Khi chim ăn nhiều sâu → Sâu giảm → Chim cũng giảm ( HS có thể tự cho ví dụ khác)
Bài tập
Bài 1. Vẽ sơ đồ giới hạn sinh thái của xương rồng sa mạc có giới hạn nhiệt độ từ 00C đến 560C, trong đó điểm cực thuận là 320C.
Bài 2. Vẽ sơ đồ giới hạn sinh thái của vi khuẩn suối nước nóng có giới hạn nhiệt độ từ 00C đến 900C, trong đó điểm cực thuận là 550C
Bài 3. Vẽ tháp tuổi của quần thể sinh vật