Bài 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(GIỮA THẾ KỶ I – GIỮA THẾ KỶ VI) (Tiếp theo)
3/Những chuyễn biến về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I => VI?
a .Xã hội:
-Vẽ sơ đồ phân hóa xã hội (SGK)
b. Văn hoá:
-Chính quyền đô hộ mở trường dạy chữ Hán và cho du nhập tôn giáo như: đạo Phật, Đạo giáo, Nho giáo, cùng với phong tục của người Hán vào nước ta.
- Nhưng nhân dân ta vẫn bảo vệ tiếng nói, phong tục của tổ tiên.
4/Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu(248):
a/ Nguyên nhân:
-Do ách đô hộ thống trị tàn bạo của nhà Ngô đã làm cho nhân dân ta căm phẫn, nổi dậy đấu tranh.
b. Diễn biến:
- Năm 248 cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ.
-Từ căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa), nghĩa quân tiến đánh Cửu Chân rồi khắp cả Giao Châu.
- Nhà Ngô cử tướng Lục Dận mang 6000 quân sang đàn áp.
* Kết quả:
Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền – Hậu Lộc- Thanh Hóa).
c.Ý nghĩa:
Thể hiện ý chí bất khuất của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập cho tổ quốc.
CÂU HỎI THẢO LUẬN.
- Poto sơ đồ phân hóa xã hội, khổ giấy A2 (SGK…….). Dựa vào sơ đồ hãy cho biết xã hội nước ta có những tầng lớp nào? tầng lớp nào là tầng lớp mới?
- Văn hóa nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
- Trình bày nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
- Trình bày kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
Bài 21: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ – NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
1/ Nhà lương xiết chặt ách đô hộ như thế nào?
- Chia nước ta thành 6 Châu.
- Thực hiện chính sách phân biệt đối xử với người Việt.
- Tiếp tục bóc lột tàn bạo nhân dân ta.
=> Nhân dân căm phẫn, nổi dậy đấu tranh.
2/Khởi nghĩa Lý Bí, nước Vạn Xuân thành lập:
a/ Khởi nghĩa Lý Bí:
- Mùa xuân năm 542: Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, được hào kiệt khắp nơi hưởng ứng.
- Chỉ chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh),
- Từ năm 542->543: quân Lương 2 lần sang đàn áp nhưng đều bị quân ta đánh bại.
=> Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
b/ Nước Vạn Xuân thành lập:
- Mùa Xuân năm 544: Lý Bí lên ngôi Hoàng Đế (Lý Nam Đế)
- Đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), lấy niên hiệu là Thiên Đức.
- Triều đình gồm có 2 ban : văn, võ.