PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN I
BỘ MÔN LỊCH SỬ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN LỊCH SỬ 7 – NH 2019-2020
I/ Xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây
- Quá trình hình thành và phát triển xã hội phong kiếnở các nước phương Đông và phương Tây
- Phương Đông: hình thành sớm, phát triển chậm, mức độ tập quyền lớn
- Phương Tây: ra đời muộn, phát triển nhanh, lúc đầu quyền lực nhà vua hạn chế bởi lãnh địa, sau khi các quốc gia phong kiến được thống nhất, quyền lực mới tập trung trong tay nhà vua.
- Trình bày những nét chính về cơ sở kinh tế - xã hội của chế độ phong kiến phương Đông và phương Tây ?
- Cơ sở kinh tế chủ yếu của chế độ phong kiến là sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công. Sản xuất nông nghiệp đóng kín ở các công xã nông thôn (phương Đông) hay các lãnh địa (phương Tây).
- Tư liệu sản xuất, ruộng đất nằm trong tay lãnh chúa hay địa chủ, giao cho nông dân hay nông nô sản xuất.
- Xã hội gồm hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân lĩnh canh (phương Đông), lãnh chúa phong kiến và nông nô (phương Tây). Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô bằng địa tô.
- Riêng ở xã hội phong kiến phương Tây, từ thế kỉ XI, công thương nghiệp phát triển mạnh.
I/ Nước Đại Việt thời Lý
1.Kinh tế:
Nông nghiệp: Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp (lễ cày tịch điền, khuyến khích khai hoang, đào kênh mương, đắp đê phòng lụt, cấm giết hại trâu bò...), nhiều năm mùa màng bội thu.
Thủ công nghiệp và xây dựng: nghề dệt, làm đồ gốm, xây dựng chùa chiền, cung điện, nhà cửa rất phát triển. Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc; làm giấy, đúc đồng, rèn sắt... đều được mở rộng. Nhiều công trình nổi tiếng đã được các thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định).
Thương nghiệp: việc mua bán trong nước và với nước ngoài được mở mang hơn trước. Cảng Vân Đồn (Quảng Ninh) là nơi giao thương buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.
2. Về xã hội:
Vua quan là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, một số quan lại, một số ít dân thường có nhiều ruộng cũng trở thành địa chủ.
Thành phần chủ yếu trong xã hội là nông dân gắn bó với làng, xã; họ phải làm các nghĩa vụ với nhà nước và nộp tô cho địa chủ; một số đi khai hoang lập nghiệp ở nơi khác. Những người làm nghề thủ công sống rải rác ở các làng, xã phải nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với nhà vua. Nô tì phục vụ trong cung điện, các nhà quan.
3. Về văn hóa, giáo dục:
Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng ở Thăng Long, năm 1076, mở Quốc tử giám. Nhà nước rất quan tâm giáo dục, khoa cử. Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
-Các vua Lý rất sùng đạo Phật, khắp nơi đều dựng chùa, tô tượng, đúc chuông...
- Ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian; kiến trúc, điêu khắc... đều phát triển với phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt; tiêu biểu là chùa Một Cột, tượng Phật A-di-đà, hình rồng thời Lý,...
- Việc xây dựng Văn Miếu, Quốc tử giám đánh dấu sự ra đời của nền giáo dục Đại Việt. Những thành tựu về văn hóa - nghệ thuật đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng của dân tộc - văn hóa Thăng Long.
4.Về quốc phòng , đối ngoại :
–Xây dựng quân đội gồm cấm quân và quân địa phương ,thực hiện chính sách : Ngụ binh ư nông”
–Gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng miềm núi.
–Đối ngoại : giữ quan hệ bình thường với nhà Tống, cho nhân dân biên giới qua lại buôn bán
-Ngăn chặn cuộc tấn công của Champa do nhà Tống xúi dục.
III/ Nước Đại Việt thời Trần:
1.Tổ chức quân đội nhà Trần
–Gồm : cấm quân bảo vệ kinh thành , triều đình , nhà vua ; quân ở các lộ , ở đồng bằng gọi là chính binh .Ở miền núi gọi là phiên binh ; làng xã có hương binh ; ngoài ra còn có quân của các vương hầu
-Quân đội được tuyển theo chế độ “Ngụ binh ư nông”, chủ trương “quân cốt tinh không cốt đông”
2. Khái quát những thành tựu của nhà Trần?
- Tổ chức bộ máy quan lại và đơn vị hành chính chặt chẽ hơn thời Lý
- Ban hành bộ luật mới là Quốc Triều hình luật
- Quân đội tuyển theo chính sách “ngụ binh ư nông”
- Đưa ra nhiều biện pháp tích cực để phục hồi và phát triển kinh tế
- Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên – Mông thắng lợi
- Tiếp tục phát huy những thành tựu văn hóa thời nhà Lý
3.Nguyên nhân thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân Nguyên-Mông của nhân dân ta?
Tinh thần đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu nhà Trần là hạt nhân lãnh đạo.
Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất quan tâm chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
4. Ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Nguyên-Mông của nhân dân ta?
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ được độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
-Thể hiện sức mạnh của dân tộc, góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân....
- Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiều bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống xâm lược.
Lưu ý:
- Đề kiểm tra tự luận dựa vào nội dung kiến thức ở trên, 30% -40% điểm cho câu hỏi thực tiễn
- Chú ý các dạng thay đổi câu hỏi
Lưu ý : Những dạng câu hỏi kiến thức thực tiễn :
- Hiện nay, nhà nước ta ngày càng mở rộng việc buôn bán với nước ngoài .Điều đó có lợi gì cho kinh tế nước nhà .
2. Em hiểu như thế nào là chính sách “Ngụ binh ư nông”?Tại sao nhà Trần lại áp dụng chính sách đó?
3.Em hiểu như thế nào về truyền thống nhân đạo của nhân dân ta trong chính sách đối ngoại của Lý Thường Kiệt để kết thúc cuộc chiến?
CHÚC CÁC EM THI TỐT