[Toán 6]TẬP HỢP. PHẦN TỬ CỦA TẬP HỢP
- HS được làm quen với khái niệm tập hợp qua các
ví dụ về tập hợp thường gặp trong toán học và trong đời sống.
- HS nhận biết được một đối tượng cụ thể thuộc hay
không thuộc một tập hợp cho trước.
- HS biết viết một tập hợp theo diễn đạt bằng lời
của bài toán. Biết sử dụng kí hiệu
; 
TẬP HỢP. PHẦN TỬ CỦA TẬP HỢP
1/ Các ví dụ:
- Tập hợp các dụng cụ học tập.
- Tập hợp các ngón tay trên một bàn tay.
- Tập hợp các dụng cụ phát ra âm thanh.
- Tập hợp các nốt nhạc.
2/ Cách viết. Các kí hiệu
a) Cách viết liệt kê:
Tên tập hợp thường được viết bằng chữ cái in hoa: A, B, C, ...
A = {Đồ, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si}
Đồ, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si là các phần tử của tập hợp A
B = {0; 1; 2; 3; 4; 5}
Các số 0; 1; 2; 3; 4; 5 là các phần tử của tập hợp B.
Kí hiệu 2
B, đọc là 2 thuộc B hoặc 2 là phần tử của B
7
B, đọc là 7 không thuộc B hoặc 7 là không là phần tử của B.
Chú ý: - Các phần tử của tập hợp được viết trong hai dấu ngoặc nhọn { } và cách nhau bởi dấu "," hoặc dấu ";" nếu các phần tử của nó là số.
- Mỗi phần tử được liệt kê một lần, thứ tự liệt kê tùy ý.
b) Chỉ ra tính chất đặc trưng:
Ví dụ: A = {x| x là các nốt nhạc}
B = {x
N| x < 6}
Trong cách viết này, ta đã chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử x thuộc tập hợp B, đó là x thuộc N và x < 6.
Ngoài ra còn minh họa tập hợp bằng một vòng kép kín, trong đó mỗi phần tử của tập hợp được biểu diễn bởi một dấu chấm bên trong vòng đó (còn gọi là sơ đồ Venn)
Bài tập: Bài 1 đến 5/ SGK/ trang 6.