BÀI 3: TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU
THỨ NHẤT CỦA TAM GIÁC
CẠNH – CẠNH – CẠNH (c.c.c)
1/ Vẽ tam giác biết ba cạnh
Bài toán: Vẽ
ABC biết: AB = 4cm,
BC = 6cm, AC = 5cm
+ Vẽ đoạn thẳng BC = 6cm.
+ Trên một nửa mặt phẳng bờ BC, vẽ cung
tròn tâm B bán kính 4cm và cung tròn tâm
C bán kính 5cm.
+ Hai cung tròn cắt nhau tại A.
+ Vẽ các đoạn thẳng AB, AC, ta được tam
giác ABC.

2/ Trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh – cạnh
*Tính chất: Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
Xét
ABC và
A'B'C' có:
AB = A'B'
AC = A'C'
BC = B'C'
thì
ABC =
A'B'C'

Ví dụ: Tìm số đo của góc B.
Xét
ACD và
BCD có:
AC = BC (gt)
AD = BD (gt)
CD là cạnh chung
Nên
ACD =
BCD (c.c.c)

(hai góc tương ứng)
mà
(GT)


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học lý thuyết: trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh – cạnh của tam giác.
+ Làm bài tập 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21/ 114, 115SGK – Chuẩn bị Luyện tập 1.
BÀI TẬP BỔ SUNG
Bài 1: Cho
và điểm A trên tia Ox, điểm B trên tia Oy với OA = OB. Gọi M là trung điểm AB. Chứng minh: OM
AB.
Bài 2: Cho tam giác ABC (AB < AC). Trên tia AB lấy điểm D sao cho AD = AC. E là trung điểm DC. Từ B kẻ BK
CD. Chứng minh: AE // BK.