Chủ đề 16
RÒNG RỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về ròng rọc cố định
۩Đặt vấn đề:
+ Loại máy cơ đơn giản gồm trục quay, bánh xe và dây kéo gọi là gì?
+ Ròng rọc.
- Bố trí thí nghiệm đầu bài giống SGK.
+ Tại sao quả nặng 150g lại bị quả nặng 100g kéo xuống?
+ HS trả lời theo suy nghĩ.
- Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kĩ hơn về nguyên tắc hoạt động của ròng rọc.
۩Chuyển ý: Ròng rọc có 2 loại. Đầu tiên ta sẽ tìm hiểu cấu tạo của loại thứ nhất đó là ròng rọc cố định.
I. Ròng rọc cố định
- GV cho HS đo trọng lượng một quả nặng bằng lực kế (tiến hành theo nhóm)
- Các nhóm làm theo hướng dẫn.
+ Trọng lượng của quả nặng là bao nhiêu?
+ Là 2N.
- GV cho HS kéo từ từ lực kế có móc vật lên cao.
+ Khi ta kéo vật lên cao theo phương thẳng đứng thì độ lớn lực kéo là bao nhiêu?
+ Là 2N.
- GV kết luận:
“ Khi kéo vật nặng lên cao theo phương thẳng đứng thì lực kéo phải bằng trọng lượng của vật.”
- HS ghi bài vào tập.
۩Chuyển ý: Bây giờ sẽ sử dụng một loại máy cơ đơn giản là ròng rọc cố định để kéo vật nặng lên cao xem ta có được lợi ích gì?
- GV giới thiệu các nhóm về cấu tạo ròng rọc cố định: gồm một bánh xe nhỏ quay quanh trục ở tâm, mép bánh xe có rãnh để vắt dây qua mà không bị lệch ra ngoài.
- Vì trục của ròng rọc không dịch chuyển khi ta quay bánh xe nên ta gọi nó là ròng rọc cố định.

- Các em hãy kẻ bảng Kết quả thí nghiệm vào tập.
- HS kẻ bảng vào tập.
- Các em hãy bố trí thí nghiệm như hình 16.4.
- Hãy dùng lực kế kéo vật theo phương và chiều đã ghi trong bảng Kết quả thí nghiệm.Ghi kết quả thu được vào bảng.
- Các nhóm làm theo hướng dẫn.
- GV đi kiểm tra và sửa chữa.
+ Dùng ròng rọc cố định có giúp ta giảm bớt lực kéo vật không?
+ Không.
+ Vậy ròng rọc cố định có tác dụng gì có lợi khi ta kéo vật nặng lên cao?
+ Giúp ta thay đổi phương và chiều của lực kéo.
+ Ta thay đổi phương và chiều của lực kéo để làm gì?
+ Để kéo vật lên thuận tiện và an toàn hơn.
- Từ đó ta thấy:
“Ròng rọc cố định giúp ta thay đổi phương và chiều của lực kéo nhưng không làm giảm độ lớn của lực kéo.’’
- HS ghi bài vào tập.
۩Chuyển ý: Tiếp theo ta sẽ tìm hiểu cấu tạo của loại ròng rọc thứ hai đó là ròng rọc động.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về ròng rọc động.
II. Ròng rọc động
- GV giới thiệu các nhóm về cấu tạo ròng rọc động: gồm một đầu dây được cột vào giá đỡ, móc vào dây một bánh xe nhỏ quay quanh trục ở tâm, trục nối với một cái móc, mép bánh xe có rãnh để dây không bị lệch ra ngoài, đầu dây còn lại dùng để kéo.
- Vì trục của ròng rọc bị dịch chuyển khi ta quay bánh xe nên ta gọi nó là ròng rọc động.

- Các em hãy kẻ bảng Kết quả thí nghiệm vào tập.
- HS kẻ bảng vào tập.
- Các em hãy bố trí thí nghiệm như hình 16.5.
- Hãy dùng lực kế kéo các quả nặng có trọng lượng khác nhau. Ghi độ lớn của lực kéo vào bảng Kết quả thí nghiệm.
- Các nhóm làm theo hướng dẫn.
- GV đi kiểm tra và sửa chữa.
+ Dùng ròng rọc động có giúp ta giảm bớt lực kéo vật không?
+ Có.
+ Giảm đi bao nhiêu lần?
+ Giảm đi 2 lần.
+ Tại sao dùng ròng rọc cố định không làm giảm lực kéo mà ròng rọc động lại giảm được?
+ HS trả lời theo suy nghĩ.
- Từ đó ta thấy:
“ Ròng rọc động giúp ta giảm độ lớn của lực kéo khi đưa vật lên cao.’’
- HS ghi bài vào tập.
+ Dùng ròng rọc cố định có nhược điểm nào không?
+ HS trả lời theo suy nghĩ.
۩Chuyển ý: Chúng ta sẽ dùng những kiến thức vừa thu được để giải thích vấn đề ở đầu bài.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các ứng dụng của đòn bẩy.
III. Vận dụng
- GV treo hình phóng to 16.1.
+ Đây là loại ròng rọc nào ?
+ Ròng rọc động
+ Ta đang dùng ròng rọc động để kéo vật nặng bao nhiêu Newton?
+ 1,5 N.
+ Lực kéo ta cần bỏ ra là bao nhiêu?
+ 0,75 N.
+ Quả nặng bên kia có trọng lượng là bao nhiêu?
+ 1 N.
+ Có đủ độ lớn để kéo quả nặng còn lại lên không ?
+ Đủ
- Có là lý do ta thấy m1 đi lên còn m2 lại đi xuống.
+ HS trả lời theo suy nghĩ.




۩ Em hãy luyện tập:
+ Các em hãy đọc và trả lời câu 4, 5, 6.
۩ Dặn dò:
- Học phần bài ghi.
- Đọc phần Thế giới quanh ta.