PHÒNG GD VÀ ĐT QUẬN 1 ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ - HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2017- 2018
THPT LƯƠNG THẾ VINH MÔN: VẬT LÝ LỚP 8
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1: (2đ)
- Em hãy nêu định nghĩa thế năng trọng trường.
- Một bạn học sinh lớp 8 phát biểu rằng: “Hai vật ở cùng một độ cao so với mặt đất (hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc) sẽ có thế năng trọng trường bằng nhau.”
Theo em, phát biểu trên đúng hay sai? Giải thích.
Câu 2: (2đ)
- Em hãy nêu 2 cách thức làm thay đổi nhiệt năng của một vật.
- “Mùa đông, khi nhiệt độ ngoài trời xuống thấp, các thành mạch co lại khiến khí huyết không lưu thông và có thể dẫn tới tình trạng tắc nghẽn mạch. Điều này khiến lượng máu lưu thông không đủ nuôi dưỡng tế bào, đặc biệt ở phần chân và tay. Chân tay sẽ lạnh và luôn có màu nhợt nhạt. Để bảo đảm sức khỏe, em hãy luôn giữ ấm cho chân và tay của mình nhé!”
Tương ứng với 2 cách thức làm thay đổi nhiệt năng, em hãy nêu 2 ví dụ cụ thể cách làm tăng nhiệt năng cho đôi bàn tay của mình vào những ngày trời lạnh.
Câu 3: (2đ)
Viên nước đá Nước uống Hơi nước
Viên nước đá, nước uống và hơi nước đều cấu tạo từ các hạt phân tử H2O nhưng tính chất của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Đó là vì khoảng cách giữa các phân tử H2O trong chất rắn (viên nước đá), chất lỏng (nước uống) và chất khí (hơi nước) là khác nhau.
- Từ các kiến thức em đã học, hãy so sánh khoảng cách giữa các phân tử trong chất rắn, lỏng và khí.
- Quy ước một hình tròn nhỏ “ “ là một phân tử H2O. Vẽ lại 3 hình trên rồi bổ sung các hạt phân tử H2O vào hình để thể hiện được sự khác nhau giữa khoảng cách phân tử trong chất rắn, lỏng và khí.
- Dựa vào kiến thức về sự dẫn nhiệt, em hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần khả năng dẫn nhiệt của viên nước đá, nước uống và hơi nước.
Câu 4: (3đ)
Để đem thùng nước nặng 20 kg lên sàn xe tải cao 0,5 m, bạn Hùng vác trực tiếp thùng lên theo phương thẳng đứng, còn bạn Dũng thì dùng mặt phẳng nghiêng có chiều dài 1 m.
- Bỏ qua ma sát, theo em, bạn nào tốn nhiều công hơn? Giải thích.
- Theo lý thuyết, em hãy tính lực mà bạn Dũng dùng để đẩy thùng nước lên sàn xe. Bỏ qua
ma sát giữa thùng nước và mặt phẳng nghiêng.
- Trong thực tế, bạn Dũng phải đẩy thùng bằng lực 125N. Hãy tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.
Câu 5: (1đ) Hãy cho biết trọng lực trong các trường hợp sau có sinh công hay không?
- VĐV cử tạ Thạch Kim Tuấn đang giữ tạ đứng yên ở độ cao 2 m.
- Bạn Nam chuyển động theo phương thẳng đứng khi đang chơi bập bênh với em của mình.
- Chiếc lá đang rơi từ trên cây xuống đất.
- Xe tải chở cát đang chạy trên mặt đường nằm ngang.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: (2đ)
- Năng lượng của vật có được khi vật ở một độ cao so với mặt đất (hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc) gọi là thế năng trọng trường(1đ)
- Sai. (0,5đ)
Thế năng trọng trường còn phụ thuộc vào khối lượng của vật. (0,5đ)
Câu 2: (2đ)
- Thực hiện công và truyền nhiệt.(0,5đ x 2)
- Ví dụ đúng.(0,5đ x 2)
Câu 3: (2đ)
- Khoảng cách phân tử trong chất rắn gần hơn chất lỏng. (0,25đ)
Khoảng cách phân tử trong chất lỏng gần hơn chất khí. (0,25đ)
- Vẽ hình đúng.(0,5đ)
- Hơi nước < nước uống < nước đá.(1đ)
Câu 4: (3đ)
- Hai bạn sinh công như nhau.(0,5đ)
Giải thích đúng. (0,5đ)
- P = 10.m = 10.20 = 200N(0,5đ)
A = FHùng.h = 200.0,5 = 100 J (0,5đ)
FDũng = A/s = 100/1 = 100 N (0,5đ)
- H = (Aci/Atp) x 100% = (100/125) x 100% = 80%(0,5đ)
Câu 5: (1đ)
- Không. (0,25đ)
- Có. (0,25đ)
- Có. (0,25đ)
- Không. (0,25đ)