BÀI 27: KHỞI NGHĨA YÊN THẾ VÀ PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP CỦA ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI CUỐI THẾ KỈ XIX
- KHỞI NGHĨA YÊN THẾ(1884-1913)
1. Người lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)
2. Căn cứ: Yên Thế (Bắc Giang).
3. Nguyên nhân bùng nồ
Do Pháp bình định Yên Thế, nên nông dân tại đây đã đứng lên đấu tranh nhằm bảo vệ ruộng đất, xóm làng.
4/ Diễn biến Cuộc khởi nghĩa được chia làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1 (1884 - 1892)
- Là thời kỳ nghĩa quân hoạt động riêng lẻ.
- Năm 1892 sau khi Đề Nắm chết. Đề Thám thống nhất lực lượng nghĩa quân và trở thành chỉ huy tối cao của phong trào.
+ Giai đoạn 2 (1893 - 1908)
- Là giai đoạn nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở.
- Nghĩa quân đã buộc Pháp phải chấp nhận giảng hòa 2 lần.
+ Giai đoạn 3 (1909 – 1913)
- Pháp tập trung lực lượng mạnh tấn công Yên Thế.
- Lực lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng nề.
5/ Kết quả Ngày 10–2–1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa từng bước tan rã.
6/ Ý nghĩa lịch sử
- Khẳng định truyền thống yêu nước, buất khuất, tinh thần dũng cảm mưu trí chiến đấu của dân tộc ta.
- Chứng minh khả năng hùng hậu của giai cấp nông dân Việt Nam trong lịch sử chống đế quốc xâm lược.
II PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP CỦA ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI
(SGK)
1. Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX?
Phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp ở vùng trung du và miền núi nổ ra muộn nhưng lại kéo dài (phong trào diễn ra đồng thời với cuộc xâm lược, bình định của Pháp).
- Phong trào diễn ra rộng khắp như ớ Nam Kì, Trung Kì, Tây Nguyên, Tây Bắc.
- Phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp.