HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KỲ 1. MÔN: SINH 8
Năm học: 2021 – 2022
CHỦ ĐỀ VẬN ĐỘNG
Bài 7: Bộ xương
I. Các phần chính của bộ xương
1. Cấu tạo của bộ xương: gồm 3 phần chính.
+ Xương đầu: gồm xương sọ và xương mặt.
Xương sọ: gồm 8 xương ghép lại thành hộp sọ lớn chứa não.
Xương mặt: nhỏ, có xương hàm bớt thô hơn so với động vật
+ Xương thân: gồm xương ức, xương sườn và xương sống.
Xương sống (cột sống) gồm nhiều đốt sống khớp với nhau và cong ở 4 chỗ thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng.
Xương sườn: gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực.
+ Xương chi (xương tay và xương chân)
Xương tay và xương chân đều có những phần tương tự nhau, nhưng khác nhau về kích thước, cấu tạo đai vai, đai hông, sự sắp xếp của xương cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân.
2. Chức năng của bộ xương
+ Nâng đỡ cơ thể giúp cho cơ thể đúng thẳng trong không gian.
+ Tạo khung → hình dạng nhất định.
+ Chỗ bám cho cơ → vận động dễ dàng.
+ Tạo thành các khoang chứa đựng và bảo vệ các nội quan trong cơ thể.
II. Các khớp xương
- Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp.
Có 3 loại khớp là: khớp động, khớp bán động và khớp bất động
Bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương
I. Cấu tạo của xương
1. Cấu tạo của xương dài
Cấu tạo 1 xương dài gồm có:
- Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.
- Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ (trẻ em), tủy vàng (người trưởng thành).
2. Chức năng của xương dài

3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
- Hs xem sgk
II. Sự to ra và dài ra của xương
- Sự to ra của xương:
+ Tế bào ở màng xương phân chia → các tế bào mới → đẩy vào trong và hóa xương → xương to ra
+ Ở người trưởng thành sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương → không cao thêm
+ Người già: xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành và tỷ lệ cốt giao giảm → xương xốp, giòn, dễ gãy, sự phục hồi diễn ra chậm, không chắc chắn.
- Sự dài ra của xương: nhờ vào sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng.
III. Thành phần hóa học của xương
- Xương được cấu tạo từ:
+ Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
+ Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.
Bài 9: Cấu tạo và tính chất của cơ
I. Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ
Cơ thể người có khoảng 600 cơ tạo thành hệ cơ. Tùy vị trí trên cơ thể và tùy chức năng mà cơ có hình dạng khác nhau, điển hình là bắp cơ có hình thoi dài.
- Cấu tạo bắp cơ:
+ Gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ (tế bào cơ) bọc trong màng liên kết
+ Hai đầu bắp cơ có gân bám vào xương, giữa phình to là bụng cơ
- Cấu tạo tế bào cơ:
+ Gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn là một đơn vị cấu trúc giới hạn bởi tấm hình chữ Z
+ Có 2 loại tơ cơ: tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất
+ Sự sắp xếp tơ cơ mảnh và tơ cơ dày ở tế bào cơ tại nên đĩa sáng và đĩa tối
II. Tính chất
- Thí nghiệm 1: Thí nghiệm co cơ ở ếch
Khi có một kích thích tác động vào dây thần kinh đi tới cẳng chân ếch thì cơ co, sau đó cơ dãn ra làm cần ghi kéo lên, rồi hạ xuống, đầu kim vẽ ra đồ thị một nhịp co cơ.
- Thí nghiệm 2:
Ngồi trên ghế để thõng chân xuống, lấy búa cao su gõ nhẹ vào gân xương bánh chè → Chân đá về phía trước
- Thí nghiệm 3: Gập cẳng tay vào sát cánh tay
+ Kết quả: Bắp cơ cánh tay phình ra → Do cơ cánh tay co ngắn lại
* Kết luận:
- Tính chất cơ bản của cơ là co cơ và giãn cơ
- Khi cơ co, tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố tơ cơ dày làm tế bào cơ co ngắn lại → bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang
- Cơ bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể.
- Cơ co khi có kích thích của môi trường và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh
III. Ý nghĩa của hoạt động co cơ
- Trong cơ thể luôn có sự phối hợp hoạt động của các nhóm cơ
- Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể
Bài 10: Hoạt động của cơ
I. Công cơ
- Khi cơ co tạo ra một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh công
- Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động:
- Hoạt động của cơ chịu ảnh hưởng của trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động và khối lượng của vật phải di chuyển
II. Sự mỏi cơ
- Mỏi cơ là hiện tượng cơ làm việc nặng và lâu thì có biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng hẳn
* Nguyên nhân của sự mỏi cơ
- Lượng oxy cung cấp cho cơ thiếu
- Năng lượng cung cấp it
- Sản phẩm tạo ra là axit lactic tích tụ dần và đầu độc gây hiện tượng mỏi cơ
* Biện pháp chống mỏi cơ
- Khi mỏi cơ cần:
+ Hít thở sâu
+ Xoa bóp cơ, uống nước đường
- Để không bị mỏi cơ, lao động và học tập có hiệu quả cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra cũng cần có tinh thần thoải mái, vui vẻ
III. Thường xuyên luyện tập để rèn luyện cơ
- Khả năng cơ cơ của người phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng
+ Thể lực của cơ: bao cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh
+ Lực của cơ co
+ Khả năng dẻo dai
- Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao vừa để tăng thể tích cơ và tăng lực co cơ.
Bài 11: TIẾN HÓA HỆ VẬN ĐỘNG – VỆ SINH HỆ VẬN ĐỘNG
I. Sự tiến hóa của bộ xương người so với bộ xương thú
* Những đặc điểm tiến hóa của bộ xương người so với bộ xương thú:
+ Hộp sọ phát triển
+ Cột sống cong ở 4 chỗ
+ Lồng ngực nở rộng sang 2 bên
+ Xương chậu mở, xương đùi lớn
+ Bàn chân hình vòm
+ Xương gót lớn, phát triển về phía sau
II. Sự tiến hóa của hệ cơ người so với hệ cơ thú
- Cơ tay phân hóa thành nhiều nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt, phức tạp → thích nghi với lao động
- Cơ chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gấp và duỗi → thích nghi với tư thế đứng và đi thẳng người
- Cơ vận động lưỡi phát triển do con người có tiếng nói
- Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm
III. Vệ sinh hệ vận động
- Để cơ và xương phát triển cần:
+ Có một chế độ dinh dưỡng hợp lý
+ Tắm nắng lúc sáng sớm
+ Rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên
+ Lao động vừa sức
- Để tránh cong vẹo cột sống, khi học tập và lao động cần:
+ Lao động, mang vác vừa sức, khi mang vác phải đều 2 bên vai
+ Học tập: Ngồi ngay ngắn, không nghiêng vẹo, gò lưng
CHỦ ĐỀ TUẦN HOÀN
BÀI 13: MÁU VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG
I. Máu
1. Máu
Máu gồm 2 thành phần máu
- Huyết tương:
+ Chiếm 55% thể tích máu
+ Đăc điểm: màu vàng nhạt, lỏng
- Các tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
+ Chiếm: 45% thể tích máu
+ Đặc điểm: đặc quánh, đỏ thẫm
Chức năng của huyết tương và hồng cầu
- Chức năng: Huyết tương là nơi vận chuyển, đồng thời là môi trường chuyển hóa của các quá trình trao đổi chất
* Hồng cầu: Hồng cầu chứ Hb (huyết sắc tố) có đặc tính khi kết hợp với oxi có màu đỏ tươi và khi kết hợp với CO2 có màu đỏ thẫm
- Chức năng: Hồng cầu vận chuyển oxi từ phổi về tim tới các tế bào, vận chuyển CO2 từ các tế bào về tim đến phổi
2. Môi trường trong cơ thể
- Môi trường trong cơ thể được tạo thành từ: máu – nước mô – bạch huyết
- Tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài cơ thể trong quá trình trao đổi chất thông qua môi trường cơ thể à Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường
Bài 14: Bạch cầu – Miễn dịch
I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
1. Các loại bạch cầu
- Có 5 loại bạch cầu:

2. Các hoạt động của bạch cầu
* Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách:
- Thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng
- Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn
- Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết prôtêin đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm
II. Miễn dịch
- Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó
- Có 2 loại miễn dịch: Miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân nhân tạo
BÀI 15: ĐÔNG MÁU VÀ NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
I. Đông máu
- Ở người bình thường, một vết đứt tay hay vết thương nhỏ làm chảy máu ra ngoài da, lúc đầu nhiều sau ít dần rồi ngưng hẳn nhờ một khối máu đông bít kín vết thương.
→ Đông máu là hiện tượng hình thành khối máu đông bịt kín vết thương

- Sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu:
+ Tiểu cầu bị vỡ ra khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách.
+ Giải phóng enzim để biến chất sinh tơ máu (trong huyết tương) thành tơ máu để tạo thành cục máu đông.
→ Tơ máu kết mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành khối máu đông bịt kín vết thương.
- Ý nghĩa đông máu: giúp cơ thể tự bảo vệ chống mất nhiều máu khi bị thương.
II. Các nguyên tắc truyền máu
1. Các nhóm máu ở người
Trong máu có:
+ Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B
+ Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α (gây kết dính a) và β (gây kết dính B)
- Ở người có 4 nhóm máu là A, O, B, AB

Khi truyền giữa các nhóm máu với nhau có sự kết dính và không kết dính hồng cầu.
- Để không có sự kết dính hồng cầu khi cho và nhận máu, máu được truyền theo sơ đồ truyền máu:

2. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu
Để truyền máu không gây tai biến thì phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Không truyền máu có cả kháng nguyên A và B cho người có nhóm máu O vì sẽ bị kết dính hồng cầu.
- Không truyền máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, HIV..) vì sẽ gâu nhiễm các bệnh này cho người được nhận máu.
→ Khi truyền máu cần xét nghiệm để lựa chọn nhóm máu cho phù hợp và kiểm tra các mầm bệnh trước khi truyền máu.
Bài 16: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết
I. Tuần hoàn máu
Hệ tuần hoàn ở người gồm tim và hệ mạch tạo thành 2 vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
Máu đi trong cơ thể thông qua 2 vòng tuần tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

Vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu:
+ Tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
+ Hệ mạch: dẫn máu từ tim (tâm thất) tới các tế bào của cơ thể, rồi lại từ các tế bào trở về tim (tâm nhĩ)
→ Hệ tuần hoàn giúp lưu chuyển máu trong toàn cơ thể.
II. Lưu thông hệ bạch huyết
- Hệ bạch huyết gồm:
+ Mao mạch bạch huyết.
+ Mạch bạch huyết, tĩnh mạch máu.
+ Hạch bạch huyết: chủ yếu là các tế bào bạch cầu.
+ Ống bạch huyết tạo thành 2 phân hệ: phân hệ lớn và phân hệ nhỏ.
- Đường đi của bạch huyết.
Mao mạch bạch huyết → mạch bạch huyết → hạch bạch huyết → mạch bạch huyết → ống bạch huyết → tĩnh mạch (hệ tuần hoàn).
- Vai trò của mỗi phân hệ:
+ Phân hệ lớn: thu bạch huyết ở nửa trên bên trái và ở nửa dưới của cơ thể.
+ Phân hệ nhỏ: thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể.
- Vai trò của hệ bạch huyết: Là hệ thống thoát nước của cơ thể, kiểm soát mức độ dịch của cơ thể, lọc vi khuẩn và là nơi sản sinh bạch huyết.
Bài 17: Tim và mạch máu
I. Cấu tạo tim
- Vị trí: Tim nằm giữa 2 lá phổi, hơi lệch sang bên trái
- Hình dạng: tim hình chóp, đỉnh quay xuống dưới, đáy hướng lên trên
- Cấu tạo ngoài
+ Màng tim: bao bọc bên ngoài tim bằng mô liên kết
+ Động mạch vành: làm nhiệm vụ dẫn máu nuôi tim
- Cấu tạo trong
+ Tim có 4 ngăn:
+ Tâm nhĩ trái và phải bơm máu tới tâm thất trái và phải tương ứng. Tâm thất trái bơm máu cho động mạch chủ đi nuôi cơ thể, tâm thất phải bơm máu cho động mạch phổi đi trao đổi khí ở phổi.
+ Tâm thất trái có thành cơ tim dày nhất, tâm nhĩ phải có thành cơ mỏng nhất
+ Giữa các ngăn tim và giữa tim với cách mạch máu đều có van đển đảm bảo máu chỉ vận chuyển theo 1 chiều nhất định.
II. Cấu tạo mạch máu
- Có 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch.
III. Chu kì co dãn của tim
- Mỗi chu kì tim có 3 pha
- Trong 1 chu kỳ tim:
+ Tâm nhĩ làm việc 0,1 giây, nghỉ 0,7 giây
+ Tâm thất làm việc 0,3 giây, nghỉ 0,5 giây
+ Tim nghỉ hoàn toàn 0,4 giây
Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch – Vệ sinh hệ tuần hoàn
I. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch
- Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ sức đẩy của tim khi tâm thất co. Sức đẩy này tạo ra huyết áp và vận tốc máu.
- Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phân tử máu.
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.
+ Sự hỗ trợ của hệ mạch.
* Động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch
* Tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều.
II. Vệ sinh tim mạch
1. Bảo vệ tim mạch khỏi các tác nhân có hại
- Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:
+ Khuyết tật hệ tuần hoàn: hở hay hẹp van tim, mạch máu bị xơ cứng.
+ Vi khuẩn, vius: cúm, thương hàn, thấp khớp…
+ Cơ thể bị cú sốc nào đó: sốt cao, mất máu, sốc…
+ Sử dụng chất kích thích: rượu, thuốc lá, heroin.
+ Cảm xúc âm tính: giận dữ, đau buông, sợ hãi, hồi hộp….
+ Thức ăn nhiều mỡ động vật, quá mặn.
2. Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:
+ Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
+ Không sử dụng các chất thích.
+ Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu.
+ Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch.
+ Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính.
+ Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn...
+ Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch.
HẾT
CHÚC CÁC EM THI TỐT!