ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
Số: /KH-ND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quận 1, ngày 30 tháng 7 năm 2018
|
|
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du
năm học 2018 – 2019
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2015 của Bộ Văn hóa thể thao du lịch - Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Thông tư sô 11/2014/TT-BNV và Thông tư số 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;
Căn cứ Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tuyển và phí dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Căn cứ Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về chức danh và chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trợ lý thanh niên tại Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 4 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc bãi bỏ một phần văn bản Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND;
Căn cứ Đề án vị trí việc làm, quy mô trường lớp, học sinh và nhu cầu đội ngũ giáo viên, nhân viên còn thiếu của trường. Trên cơ sở thực trạng số lượng người làm việc hiện có trong trường và số lượng người làm việc giảm do nghỉ hưu, nghỉ việc. Do đó, Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du cần bổ sung thêm 6 người làm việc (viên chức) cho năm học 2018 – 2019, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
Xét tuyển viên chức vào làm việc tại Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng vị trí, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
II. NHU CẦU TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
- Số người làm việc của Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du tính đến tháng 7/2018 là: 50 người.
- Số lượng người làm việc được giao năm học 2018 – 2019: 5 người.
- Nhu cầu cần tuyển viên chức của trường trong năm học 2018 – 2019: 6 người.
Yêu cầu về chuyên môn và số lượng cần tuyển cụ thể như sau:
Stt
|
Vị trí việc làm cần tuyển
|
Yêu cầu về chuyên môn
|
Số lượng cần tuyển
|
|
I
|
GIÁO VIÊN
|
1
|
Địa lý
|
Theo mục 3.1
|
1
|
|
2
|
Giáo dục công dân
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
3
|
KT Nữ công
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
4
|
KT Nông nghiệp
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
5
|
KT Công nghiệp
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
6
|
Vật lý
|
Theo mục 3.1
|
1
|
|
7
|
Âm nhạc
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
8
|
Sinh học
|
Theo mục 3.1
|
1
|
|
9
|
Lịch sử
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
10
|
Mỹ thuật
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
11
|
Tiếng Anh
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
12
|
Tiếng Anh tăng cường
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
13
|
Tin học
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
14
|
Toán
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
15
|
Thể dục
|
Theo mục 3.1
|
1
|
|
16
|
Ngữ văn
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
17
|
Hóa
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
18
|
Tiếng Nhật
|
Theo mục 3.1
|
0
|
|
19
|
Tổng phụ trách Đội
|
Theo mục 3.1
|
1
|
|
|
TỔNG CỘNG VIÊN CHỨC
|
5
|
|
|
|
|
|
|
III. NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đã được duyệt;
2. Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; đảm bảo tính cạnh tranh;
3. Những người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển;
4. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật. Thí sinh không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết quả tuyển dụng;
5. Người đăng ký dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm, nếu đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng một đợt xét tuyển sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển. Hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển sẽ không hoàn trả lại sau khi đã đăng ký tham gia dự tuyển;
6. Hội đồng tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và chịu trách nhiệm về việc từ chối tiếp nhận hồ sơ.
IV. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Hình thức tuyển dụng viên chức
- Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển: Căn cứ trên hồ sơ dự tuyển, kết quả điểm học tập, điểm tốt nghiệp và kết quả sát hạch (phỏng vấn trực tiếp và làm bài kiểm tra kiến thức).
- Xét tuyển đặc cách theo quy định tai khoản 2 Điều 3 của Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với những vị trí việc làm mang tính đặc thù hoặc đòi hỏi kỹ thuật cao.
2. Nội dung tuyển dụng
2.1. Tiêu chí xét tuyển: gồm 2 phần
- Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển;
- Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp và làm bài kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành của người dự tuyển.
2.2 Nội dung phỏng vấn, kiểm tra
- Hiểu biết về quy định pháp lý liên quan đến vị trí dự tuyển;
- Kiến thức chuyên môn theo chuyên ngành đã học, xử lý tình huống sư phạm;
- Ngôn phong khi giao tiếp; mục đích dự tuyển; tác phong; ứng xử sư phạm.
2.3. Cách tính điểm các tiêu chí xét tuyển
- Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1;
- Điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1;
- Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2;
- Điểm phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, được tính theo thang điểm 100, tính hệ số 2;
- Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo được quy định tại điểm 2.2 mục này;
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100. tính hệ số 2.
V. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, trường hợp người học tập được đào tạo theo hệ thống tín chỉ bảng điểm học tập theo thang điểm 4 phải có văn bản quy đổi về thang điểm 10 của cơ sở đào tạo, cấp bằng. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và được Cục Khảo thí kiểm định chất lượng Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; có chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
- Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
2. Đối tượng không được đăng ký tham gia dự tuyển viên chức
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
3. Điều kiện cụ thể
Người đăng ký dự tuyển váo các vị trí việc làm phải đạt trình độ chuẩn theo quy định hiện hành tương ứng với chức danh nghề nghiệp, cụ thể:
Vị trí giáo viên bậc học trung học cơ sở, Tổng phụ trách Đội cấp trung học cơ sở
a) Giáo viên bậc trung học cơ sở
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở. Ưu tiên xét tuyển ứng viên tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ và Thông tư số ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ và Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
b) Tổng phụ trách Đội cấp trung học cơ sở: Phải đảm bảo yêu cầu chức danh giáo viên trung học cơ sở; đồng thời đã được đào tạo chức danh Tổng phụ trách tại các trường Đoàn - Đội, có tuổi đời không quá 35 tuổi tính đến ngày dự tuyển.
VI. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV;
2. Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ Tin học, ngoại ngữ và kết quả học tập toàn khóa (gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; trường hợp người học tập được đào tạo theo hệ thống tín chỉ, bảng điểm học tập theo thang điểm 4 phải có bản quy đổi về thang điểm 10 của cơ sở đào tạo, cấp bằng. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và đã được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tính pháp lý của văn bằng;
4. Bản sao chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân), sổ hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký kết hôn (nếu có);
5. Giấy chứng nhận sức khỏe có kết luận đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực hoặc đối chiếu bản chính theo đúng quy định.
Đối với ứng viên là viên chức có quá trình công tác trước khi tham gia dự tuyển đúng với chức danh và văn bằng chuyên môn đăng ký dự tuyển, có tham gia đóng BHXH đủ 12 tháng (được cộng dồn), đồng thời chưa lãnh trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, bổ sung thành phần hồ sơ:
1. Quyết định nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc; Hợp đồng lao động hoặc văn bản đồng ý cho tham gia xét tuyển viên chức Ngành giáo dục Quận 1 năm học 2018 - 2019 của Thủ trưởng đơn vị đang công tác;
2. Quyết định tuyển dụng, điều động, nâng lương hoặc hợp đồng làm việc tại các đơn vị tham gia công tác trước khi tuyển dụng;
3. Sổ Bảo hiểm xã hội, tờ rời in rõ quá trình đóng BHXH có xác nhận của Bảo hiểm xã hội (phải thể hiện được quá trình công tác theo đúng Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc đính kèm);
4. Giấy công nhận thành tích Chiến sĩ thi đua hoặc giáo viên giỏi cấp quận, huyện trở lên.
Những ứng viên đã có quá trình công tác đúng với chức danh nghề nghiệp đăng ký dự tuyển, có tham gia đóng BHXH đủ thời gian quy định nếu trúng tuyển sẽ được xem xét bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tương ứng với quá trình công tác (miễn thực hiện chế độ tập sự) theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
VII. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm sát hạch (phỏng vấn hoặc điểm thực hành) cao hơn là người trúng tuyển.
Nếu tổng số điểm học tập, tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ và điểm sát hạch bằng nhau trong trường hợp xét tuyển thì ưu tiên theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thì Hội đồng tuyển dụng thống nhất quyết định người trúng tuyển.
Không thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các kỳ xét tuyển lần sau.
VIII. HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
Việc thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức do cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 6, Mục I, Chương II, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Trên đây là kế hoạch tuyển dụng viên chức của Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du năm học 2018 – 2019 kính đề nghị Ủy ban nhân dân Quận 1, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ xem xét phê duyệt kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- UBND Q1: CT, PCT/VX;
- Phòng GD-ĐT;
- Phòng Nội vụ;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Đoan Trang
|