QUYẾT ĐỊNH
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
–––
Số: 11/2006/QĐ-BGD&ĐT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2006
|
–––––––––––
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo
dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị
định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị
của ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học và
ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế xét công nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ quy định về thi tốt nghiệp trung
học cơ sở tại Quy chế thi tốt nghiệp trung
học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2002
của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn
phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo
dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Ban KGTW Đảng;
-
UB VHGDTNTN-NĐ của Quốc hội;
-
Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
-
Công báo;
-
Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ GDTX, Vụ PC.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đã ký
Nguyễn Minh
Hiển
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều
kiện dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ
chức xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm
của cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong
việc xét công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với người
học là người Việt Nam và người nước ngoài đang
sinh sống tại Việt Nam đã học hết chương
trình THCS.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và căn cứ xét công
nhận tốt nghiệp
1. Việc xét công nhận tốt nghiệp THCS nhằm
xác nhận trình độ của người học sau khi
học hết chương trình THCS.
2. Xét công nhận tốt nghiệp THCS phải bảo
đảm yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan.
3. Căn cứ để xét công nhận tốt nghiệp THCS là
kết quả rèn luyện và học tập của
người học ở năm học lớp 9.
Điều 3. Số lần
xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với học
sinh THCS, mỗi năm xét công nhận tốt nghiệp một
lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên chế năm
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối với học
viên học theo chương trình giáo dục thường xuyên THCS
(sau đây gọi là bổ túc THCS), số lần xét công
nhận tốt nghiệp trong một năm do sở giáo dục
và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN DỰ XÉT TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện dự xét công nhận tốt
nghiệp
1. Học sinh học
hết chương trình THCS không quá 21 tuổi, học viên
học hết chương trình bổ túc THCS từ 15
tuổi trở lên.
Trường hợp học
trước tuổi, học vượt lớp phải thực
hiện theo quy định về học trước tuổi,
học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Không nghỉ học quá
45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một
lần hay nhiều lần cộng lại).
3. Học sinh THCS và
học viên học theo chương trình bổ túc THCS (sau đây
gọi chung là người học) không trong thời gian thi hành
án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân,
trừ học viên của trường, lớp mở cho
người đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn
chế quyền công dân.
Điều 5. Hồ sơ
dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Bản sao giấy khai
sinh hợp lệ.
2. Bản chính học
bạ của người học. Nếu bị mất
học bạ thì giám đốc sở giáo dục và đào
tạo xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ
thể.
3. Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ giấy xác nhận là đối tượng
được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến khích
(nếu có) do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận về phẩm chất đạo
đức và chấp hành chính sách của Nhà nước đối
với người học xong chương trình THCS từ
những năm học trước:
a) Đối với người học đã về cư trú
ở địa phương thì do uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc
ở cơ quan, doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp
trực tiếp quản lý cấp;
b) Đối với người học thuộc các đối
tượng đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn
chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục trong
trường giáo dưỡng hoặc các cơ sở tập trung giáo
dục những người tham gia các tệ nạn xã
hội thì do cơ quan đang quản lý người học
cấp.
Điều 6. Chính sách ưu tiên, khuyến khích
Người
học thuộc các đối tượng sau đây khi dự xét công
nhận tốt nghiệp THCS lần đầu thì
được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích:
1. Đối tượng
được hưởng chính sách ưu tiên:
a) Con liệt sĩ, con
thương binh, bệnh binh, con của người được hưởng
chế độ như thương binh, bệnh binh, con Anh hùng lực
lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
b) Người học là
người dân tộc thiểu số;
c) Người học đang
sinh sống, học tập ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn;
d) Người học bị
tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực
và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học,
mồ côi không nơi nương tựa, trong diện hộ đói nghèo
theo quy định của Nhà nước.
2. Đối tượng được
hưởng chính sách khuyến khích:
a) Người
học đạt từ giải ba (huy chương đồng) cá nhân
trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi các môn học
ở lớp 9; các kỳ thi văn nghệ, thể dục
thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức
hoặc phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh
tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực
hoặc thi quốc tế; các kỳ thi do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với
bộ, ngành khác tổ chức;
b) Người
học được xếp loại từ trung bình trở
lên trong kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và
đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 7. Điều
kiện và tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp
1. Công nhận tốt nghiệp đối với người
học của các trường THCS, trường phổ thông
nhiều cấp học hoặc các cơ sở giáo dục
thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục)
dự xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:
a) Điều kiện: có
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
b) Tiêu chuẩn:
- Xếp loại hạnh
kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình
trở lên, đối với diện phải xếp loại
hạnh kiểm;
- Xếp loại học
lực cả năm lớp 9 từ trung bình trở lên,
nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính
sách ưu tiên, khuyến khích;
- Xếp loại học
lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình
đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn toán
hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 điểm trở lên, nếu
thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên,
khuyến khích.
2. Công nhận tốt nghiệp đối với người
học chưa tốt nghiệp ở kỳ thi tốt
nghiệp hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp
THCS trước:
a) Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét công
nhận tốt nghiệp nộp tại cơ sở giáo
dục đã theo học (nếu thay đổi chỗ ở
thì nộp tại cơ sở giáo dục ở nơi cư trú)
có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, chậm
nhất 30 ngày trước ngày bắt đầu xét công nhận
tốt nghiệp và có đủ hồ sơ quy định tại
Điều 5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối
với từng trường hợp:
- Người học chưa dự thi, dự xét công nhận
tốt nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng
chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc không
được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do
nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm
tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp 9;
nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ
5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì
được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được dự thi, dự xét công
nhận tốt nghiệp do xếp loại học lực
loại yếu hoặc loại kém được lựa chọn
một môn hoặc một số môn trong số những môn
học có điểm trung bình cả năm học lớp 9
dưới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt để
dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục tổ
chức. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ sở giáo
dục xếp loại lại học lực, nếu
đạt loại học lực trung bình thì
được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được công nhận tốt
nghiệp vì lý do hạnh kiểm phải được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt
hoặc đã có tiến bộ trong giấy xác nhận nói
tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Người học
đã học hết chương trình THCS nhưng chưa được
công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét
tại hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
bổ túc THCS phải học lại chương trình lớp
9 bổ túc THCS; nếu đủ điều kiện và tiêu
chuẩn theo quy định tại Quy chế này được xét công
nhận tốt nghiệp.
Điều 8. Xếp
loại tốt nghiệp
1. Kết quả tốt
nghiệp của người đang học tại các cơ sở
giáo dục được xếp thành 3 loại: giỏi, khá, trung
bình căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm và
xếp loại học lực; nếu người học
thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm
thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại
học lực:
a) Loại giỏi:
hạnh kiểm loại tốt, học lực loại
giỏi;
b) Loại khá: hạnh
kiểm từ loại khá trở lên, học lực
loại khá hoặc hạnh kiểm loại khá, học
lực loại giỏi;
c) Loại trung bình:
các trường hợp còn lại.
2. Người học
được công nhận tốt nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đều xếp
loại trung bình.
Chương III
TỔ
CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 9. Hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp
1. Mỗi cơ sở giáo
dục có người học dự xét công nhận tốt
nghiệp THCS thành lập một hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp
huyện) ra quyết định thành lập hội đồng xét
công nhận tốt nghiệp THCS cho các cơ sở giáo dục
trên địa bàn theo đề nghị của trưởng phòng
giáo dục và đào tạo.
3. Thành phần, nhiệm
vụ và quyền hạn của hội đồng:
a) Thành phần hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS gồm: chủ
tịch là cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ
sở giáo dục, phó chủ tịch là cấp phó của cơ
sở giáo dục, thư ký và một số uỷ viên,
trong đó có các giáo viên chủ nhiệm lớp 9. Thành viên
của hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS
là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng
lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao.
b) Nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị xét công nhận
tốt nghiệp;
- Căn cứ tiêu chuẩn xét công nhận tốt nghiệp
để xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho
người học thuộc phạm vi trách nhiệm của
hội đồng;
- Lập danh sách người học có đủ điều
kiện công nhận tốt nghiệp trình trưởng
phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt;
- Được sử dụng con dấu của cơ sở giáo
dục trong các văn bản của hội đồng;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
đối với cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ và xử lý đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm quy định của Quy chế này.
Điều 10. Quy trình, thủ tục xét công nhận và
cấp bằng tốt nghiệp
1. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp:
a) Căn cứ hồ sơ, danh sách đề nghị xét công
nhận tốt nghiệp của cơ sở giáo dục,
hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS tiến
hành xét công nhận tốt nghiệp đối với người
học;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS
lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh
sách người được đề nghị công nhận tốt
nghiệp.
Biên bản phải có đầy đủ họ tên, chữ
ký của các thành viên hội đồng; danh sách đề
nghị công nhận tốt nghiệp phải có họ tên,
chữ ký của chủ tịch hội đồng.
Những người học chưa tốt nghiệp ở
những kỳ thi hoặc lần xét trước và những
người được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích
được đề nghị công nhận tốt nghiệp lập
thành danh sách riêng.
2. Thủ tục công nhận tốt nghiệp.
a) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS
gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt
nghiệp về phòng giáo dục và đào tạo.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị công nhận tốt
nghiệp do chủ tịch hội đồng ký;
- Biên bản xét công nhận tốt nghiệp;
- Danh sách người học được đề nghị công
nhận tốt nghiệp;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết
định công nhận tốt nghiệp cho người học
theo đề nghị của hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn.
3. Cấp bằng tốt nghiệp và thẩm quyền
cấp bằng tốt nghiệp THCS.
a) Người được công nhận tốt nghiệp thì
được cấp bằng tốt nghiệp THCS;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp
bằng tốt nghiệp THCS.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN
LÝ VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 11. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện xét công nhận tốt nghiệp
THCS theo thẩm quyền;
b) Quyết định số lần xét công nhận tốt
nghiệp hằng năm cho học viên bổ túc THCS của các
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện xét công nhận tốt nghiệp
THCS theo thẩm quyền;
b) Ra quyết định thành lập hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục
trên địa bàn huyện.
Điều 12. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào
tạo
1. Hướng dẫn, chỉ đạo
các phòng giáo dục và đào tạo trong việc tổ
chức xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định số lần xét và
thời gian xét công nhận tốt nghiệp cho học viên
bổ túc THCS trên địa bàn.
3. Phối hợp với sở tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công
tác xét công nhận tốt nghiệp THCS.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương
trình, đánh giá và xếp loại người học, xét công
nhận và cấp bằng tốt nghiệp THCS.
5. Lưu trữ danh sách người học được công nhận
tốt nghiệp THCS theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 13. Trách nhiệm của phòng giáo dục và
đào tạo
1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn
về xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thành lập hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
3. Báo cáo công tác xét công nhận tốt nghiệp và danh sách
người học được công nhận tốt nghiệp THCS
với sở giáo dục và đào tạo.
4. Ra quyết định công nhận tốt nghiệp THCS
cho người học và cấp bằng tốt nghiệp THCS
cho người đã được công nhận tốt nghiệp.
5. Lưu trữ danh sách người học được công nhận
tốt nghiệp THCS theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Thực hiện chương trình, biên chế năm học,
kiểm tra, cho điểm, đánh giá, xếp loại người
học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Hướng dẫn ôn tập cho người học đã
học hết chương trình THCS từ những năm học
trước có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt
nghiệp (nếu được yêu cầu).
3. Hướng dẫn người
học lập hồ sơ dự xét công nhận tốt
nghiệp, giấy tờ xác nhận thuộc đối
tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu
có).
4. Tiếp nhận đơn đăng
ký và hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp
của người chưa tốt nghiệp ở kỳ thi
hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS
trước.
5. Chuẩn bị hồ sơ và danh sách người học
dự xét công nhận tốt nghiệp để giao cho hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp.
6. Chuẩn bị điều kiện làm việc cho hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp.
7. Công bố danh sách người học được công nhận
tốt nghiệp THCS sau khi có quyết định công nhận
của trưởng phòng giáo dục và đào tạo; cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời;
tổ chức phát bằng tốt nghiệp.
8. Lưu trữ hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THCS theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Cá
nhân, tổ chức có thành tích trong việc xét công nhận
tốt nghiệp THCS thì được đề nghị khen
thưởng theo quy định của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Quy
chế xét công nhận tốt nghiệp THCS thì bị
xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Minh Hiển
|
----------------------------------------------------------
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
Số:11/2014/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT <st1:country-region w:st="on">NAM</st1:country-region>
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông.
2. Quy chế này áp dụng đối với
người học là người Việt Nam, người nước
ngoài đang sinh sống tại Việt Nam; các trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
3. Quy chế này không áp dụng đối với
việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông
chuyên biệt.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển sinh, tuổi
tuyển sinh
1. Hằng năm, tổ chức một lần
tuyển sinh vào trung học cơ sở và trung học phổ
thông; việc tuyển sinh vào trung học cơ sở, trung
học phổ thông bảo đảm chính xác, công bằng, khách
quan.
2. Tuổi của học sinh trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông thực
hiện theo Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
Chương II
TUYỂN
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều 3. Hồ sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Học bạ cấp tiểu học hoặc
các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ.
Điều 4. Tổ chức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người
đã hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Tuyển sinh trung học cơ sở theo phương
thức xét tuyển.
3. Sở giáo dục và đào tạo quyết
định tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở.
Chương III
TUYỂN
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 5. Đối tượng và phương thức
tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người
học đã tốt nghiệp trung học cơ sở chương
trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo
dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Tuyển sinh trung học phổ thông được
tổ chức theo một trong ba phương thức sau:
a) Xét tuyển: dựa
trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm
học ở trung học cơ sở của đối tượng
tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy
kết quả năm học lại của lớp đó;
b) Thi tuyển;
c) Kết hợp thi tuyển với xét
tuyển.
Điều 6. Hồ sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung
học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học bạ cấp trung học cơ sở.
4. Giấy xác nhận chế độ ưu tiên,
khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu
có).
5. Giấy xác nhận do ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn cấp (đối với người
học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ
những năm học trước) không trong thời gian thi hành án
phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi
phạm pháp luật.
Điều 7. Tuyển thẳng, chế độ ưu
tiên, khuyến khích
1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông
các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít
người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia
trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể
thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh
trung học.
2. Đối tượng được cộng điểm ưu
tiên.
Sở giáo dục và đào tạo quy định
điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng
được hưởng chế độ ưu tiên, gồm:
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81%
trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81%
trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà
người được cấp Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động 81% trở lên”.
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang,
con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới
81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà
người được cấp Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động dưới 81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân
tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học
tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
3. Đối tượng được cộng điểm
khuyến khích.
Sở giáo dục và đào tạo quy định
đối tượng và điểm cộng thêm cho từng loại
đối tượng được hưởng chế độ khuyến
khích.
Điều 8. Hội đồng tuyển sinh
1. Thành phần.
a) Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc
phó hiệu trưởng;
b) Phó chủ tịch là phó hiệu trưởng;
c) Thư ký và một số uỷ viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng tuyển sinh do sở giáo dục và đào
tạo quy định.
3. Được sử dụng con dấu của nhà
trường vào các văn bản của hội đồng.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp
tỉnh) và trách
nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện, quận
(gọi chung là cấp huyện)
1. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
a) Chỉ đạo,
phê duyệt kế hoạch và phương thức tuyển sinh
trung học phổ thông;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra
tuyển sinh và quy định mức thu lệ phí tuyển sinh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch
tuyển sinh trung học cơ sở;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra
tuyển sinh.
Điều 10. Trách nhiệm của sở giáo
dục và đào tạo
1. Lập kế hoạch tuyển sinh, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm các
nội dung chính sau: địa bàn, phương thức, đối
tượng, chế độ ưu tiên và khuyến khích, tổ
chức công tác tuyển sinh trung học phổ thông.
Riêng đối với những địa phương
chọn phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi
tuyển với xét tuyển cần có thêm các nội dung sau:
a) Môn thi, ra đề thi, hình thức thi,
thời gian làm bài, hệ số điểm bài thi, điểm
cộng thêm;
b) Tổ chức, nhiệm vụ và hoạt
động, quyền hạn và trách nhiệm của hội
đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng
chấm thi, hội đồng phúc khảo bài thi; công tác ra
đề thi, sao in, gửi đề thi.
2. Hướng dẫn công tác tuyển sinh cho các
phòng giáo dục và đào tạo, trường trung học
phổ thông.
3. Ra quyết định thành lập hội
đồng tuyển sinh; quyết định phê duyệt kết
quả tuyển sinh của từng trường trung học
phổ thông. Tiếp nhận hồ sơ của các hội
đồng tuyển sinh, hội đồng coi thi, hội đồng
chấm thi.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác
tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
5. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy
định của pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác
tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Trách nhiệm của phòng giáo
dục và đào tạo, của trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông
1. Trách nhiệm của phòng giáo dục và
đào tạo.
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng
dẫn của sở giáo dục và đào tạo về công tác
tuyển sinh. Lập kế hoạch tuyển sinh trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Hướng
dẫn, kiểm tra công tác tuyển sinh của các trường
trung học cơ sở. Thực hiện thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác
tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp huyện và
sở giáo dục và đào tạo.
2. Trách nhiệm của trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông.
a) Thực hiện sự chỉ đạo,
hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo
(đối với trường trung học phổ thông) và của
phòng giáo dục đào tạo (đối với trường
trung học cơ sở) về công tác tuyển sinh;
b) Tuyển học sinh khuyết tật có nhu
cầu vào học;
c) Bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ phổ cập giáo dục trên địa bàn được phân
công;
d) Tiếp nhận khiếu nại, giải
quyết khiếu nại theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
đ) Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác
thống kê, báo cáo về cơ quan quản lý giáo dục
trực tiếp./.
|
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn Vinh Hiển
|
-----------------------------------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 06/2012/TT-BGDĐT
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2012
|
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục.
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung
học,
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường trung học
phổ thông chuyên.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết
định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông chuyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào
tạo; Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các
trường đại học có trường trung học phổ
thông chuyên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn Vinh Hiển
|
------------------------------------
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về tổ
chức và hoạt động của trường trung học
phổ thông (THPT) chuyên bao gồm: Tổ chức và quản
lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh; tuyển sinh và tổ chức các hoạt
động giáo dục; khen thưởng và xử lý vi
phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với
trường THPT chuyên thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là trường chuyên
thuộc tỉnh), trường THPT chuyên thuộc đại
học, trường đại học (sau đây gọi chung là
trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại
học). Các trường chuyên thuộc tỉnh và trường
chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học gọi
chung là trường chuyên.
3. Trường chuyên được tổ chức
và hoạt động theo các quy định tại Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học (sau đây gọi là Điều
lệ trường trung học) và các quy định tại Quy
chế này.
Điều
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
và quyền hạn của trường chuyên
1. Mục
tiêu của trường chuyên là phát hiện những học
sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất
sắc trong học tập và phát triển năng khiếu
của các em về một số môn học trên cơ sở
đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo
dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh
thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có
khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt
để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước.
2. Trường chuyên thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
lệ trường trung học và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức giảng dạy, học
tập và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông và các nội dung dạy học, giáo
dục dành
cho trường chuyên;
b) Nghiên cứu vận dụng phù
hợp, hiệu quả các phương pháp quản lý, dạy
học, kiểm tra đánh giá tiên tiến; tổ chức hiệu quả các
hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống và kỹ năng hoạt động xã hội của
học sinh; tạo điều
kiện cho học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ
thuật, vận dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn và sử
dụng ngoại ngữ trong học tập, giao tiếp;
c) Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng
thành thạo thiết bị dạy học hiện đại;
sử dụng được ngoại ngữ trong nghiên cứu, giảng dạy và giao tiếp; có
khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng;
d)
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để đáp ứng
mục tiêu, nhiệm vụ trường chuyên;
đ) Phát triển hoạt động hợp
tác giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục, cơ
sở nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
để nâng cao chất lượng giáo dục và quản
lý;
e) Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của nhà trường;
g) Tổ
chức và quản lý các hoạt động nội trú
của học sinh;
h) Xây dựng,
quản lý và sử dụng hiệu quả hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc quản lý, giáo
dục và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt
động của nhà trường;
i) Tổ
chức theo dõi việc học tập của các
cựu học sinh chuyên ở trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử
dụng sau tốt nghiệp. Hỗ trợ việc tổ chức
và hoạt động câu lạc bộ cựu học sinh
của trường.
Điều 3. Hệ
thống trường chuyên và quy mô đào tạo
1. Hệ
thống trường chuyên gồm: Trường chuyên thuộc
tỉnh và trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục
đại học.
2. Mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể có
ít nhất một trường chuyên với tổng số
học sinh các lớp chuyên chiếm tối thiểu 2%
số học sinh THPT của tỉnh, thành phố đó.
3. Cơ sở giáo
dục đại học có chức năng đào tạo giáo viên
phổ thông trình độ đại học hoặc cử
nhân khoa học cùng lĩnh vực chuyên có thể mở
trường chuyên phù hợp với điều kiện bảo
đảm chất lượng giáo dục.
Điều 4. Cơ quan quản lý
trường chuyên
1.
Trường
chuyên thuộc tỉnh do sở giáo dục và đào tạo
quản lý.
2. Trường
chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học do cơ
sở giáo dục đại học quản lý về công
tác tổ chức, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất, tài chính và tuyển sinh; chịu sự quản
lý của sở giáo dục và đào tạo nơi trường
đặt trụ sở về thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục, tổ chức thi
tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 5. Chính sách đầu
tư các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục
1. Trường
chuyên được ưu tiên bố trí cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên đảm bảo đủ định mức, đạt
tiêu chuẩn quy định;
2. Trường
chuyên được ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học đồng bộ,
hiện đại; được liên kết, hợp tác với các cơ
sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có
chất lượng cao theo quy định; được mời chuyên gia
trong nước và chuyên gia nước ngoài thỉnh giảng,
bồi dưỡng chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu khoa
học cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh;
3. Trường
chuyên được ưu tiên kinh phí chi thường xuyên để đảm
bảo cho các hoạt động giáo dục;
4. Trường
chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học được
tạo điều kiện sử dụng cơ sở vật
chất, phòng thí nghiệm, thực hành và mời
giảng viên thuộc các phòng, khoa của cơ sở giáo
dục đại học thực hiện giảng dạy,
bồi dưỡng học sinh chuyên;
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), cơ sở giáo dục đại học có
trường chuyên có thể quy định bổ sung chính sách ưu
tiên đầu tư cơ sở vật chất, chế độ ưu
đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học sinh trường chuyên và tạo điều
kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn
chuyên được đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ở trong nước, nước ngoài.
Điều 6. Chính sách ưu
đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh
1. Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trường chuyên, theo
nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được,
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của
Nhà nước.
2. Học sinh
chuyên đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi,
các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp
địa phương, quốc gia, quốc tế được hưởng chính
sách học bổng khuyến khích học tập và chế
độ khen thưởng theo quy định.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học có
trường chuyên có thể quy định bổ sung chế
độ học bổng, khen thưởng đối với học
sinh đạt kết quả xuất sắc trong học
tập, rèn luyện, có thành tích trong
các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi sáng tạo khoa
học kỹ thuật quốc gia, quốc tế.
3.
Học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh
giỏi, cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ
thuật quốc gia, quốc tế được ưu tiên xét
tuyển vào đại học hoặc cử đi đào tạo
tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trong
nước và nước ngoài theo quy định.
Điều
7. Tài sản trường chuyên
Trường chuyên được đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như các
trường THPT theo quy định đối với trường
chuẩn quốc gia, ngoài ra còn được đầu tư:
1. Diện tích mặt bằng tối
thiểu đạt 15 m2/học sinh;
2.
Hệ thống phòng học đạt
tiêu chuẩn quy định, đủ để tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày;
3. Hệ
thống phòng chức năng, phòng học bộ môn,
thư viện đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn
với trang thiết bị hiện đại; có đủ sách,
tài liệu tham khảo;
4. Các thiết
bị dạy học đồng bộ và hiện đại
phục vụ việc giảng dạy, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu, nghiên cứu khoa học của giáo
viên, học sinh;
5. Ký túc xá,
nhà ăn cho học sinh có nhu cầu nội trú;
6. Nhà công vụ cho giáo
viên;
7. Sân vận
động, nhà đa năng, bể bơi và một số thiết
bị, dụng cụ thể thao khác.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện thành lập, cho
phép thành lập và điều kiện cho phép hoạt
động giáo dục của trường chuyên
1. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập:
a) Đảm
bảo các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành
lập trường trung học quy định tại Điều
lệ trường trung học;
b) Đề án
thành lập trường xác định phương hướng chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường nhằm
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của
trường chuyên quy định tại Điều 2 của Quy
chế này; sau 5 năm thành lập phải có ít nhất 40% cán
bộ quản lý, giáo viên có
trình độ chuyên môn được đào tạo từ thạc
sĩ trở lên, không kể giáo viên thỉnh giảng.
2. Điều
kiện cho phép hoạt động:
a) Đảm
bảo các điều kiện cho phép hoạt động giáo
dục của trường trung học quy định tại
Điều lệ trường trung học;
b) Có nguồn
tuyển sinh ổn định;
c) Có chương
trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học
tập theo quy định đối với trường chuyên;
d) Có đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ
số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo theo quy định,
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
trường chuyên.
Điều 9. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục
1.
Thẩm quyền thành lập:
a) Trường
chuyên thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập theo đề nghị của giám đốc sở
giáo dục và đào tạo.
b) Trường
chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường
đặt trụ sở ra quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập theo đề nghị của
người đứng đầu và có thẩm quyền đề
nghị của cơ sở giáo dục đại học.
2. Thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục:
Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo nơi đặt trụ sở
trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên
được hoạt động giáo dục.
Điều 10. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục đối với trường
chuyên
Hồ
sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho
phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục đối
với trường chuyên được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ trường trung học.
Điều 11. Lớp trong trường chuyên
1. Trường
chuyên có thể có các lớp chuyên sau: Chuyên Toán, chuyên Tin
học, chuyên Vật lí, chuyên Hóa học, chuyên Sinh học,
chuyên Ngữ văn, chuyên Lịch
sử, chuyên Địa lí, chuyên theo các Ngoại ngữ; ngoài
các lớp chuyên, có thể có các lớp theo lĩnh vực
chuyên và các lớp không chuyên.
2. Số
học sinh/lớp của trường chuyên:
a) Lớp chuyên
và lớp theo lĩnh vực chuyên: Không quá 35 học
sinh/lớp;
b) Lớp không
chuyên: Không quá 45 học sinh/lớp; đảm bảo số
học sinh các lớp không chuyên không quá 20% tổng số
học sinh của trường.
3. Trên cơ sở
các điều kiện đảm bảo chất lượng và
đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ
quan quản lý trực tiếp trường chuyên quyết
định:
a) Số
lớp chuyên đối với từng môn chuyên;
b) Số
lớp theo lĩnh vực chuyên;
c) Số
lớp không chuyên.
Điều 12. Tổ chuyên
môn
1.
Tổ chuyên môn của trường chuyên được thành lập và
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều lệ trường trung học, đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học
môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy
học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào
giảng dạy, đánh giá kết quả học tập
của học sinh;
b)
Phát hiện, bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi và các
cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn
của tổ;
c) Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm và
hướng dẫn học sinh làm
quen với nghiên cứu khoa học;
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các
hoạt động chuyên môn của nhà trường;
đ) Tổ
chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ.
2. Ngoài tổ chuyên môn đã quy định tại Điều
lệ trường trung học, hiệu trưởng trường chuyên có thể thành lập bộ phận quản lý
công tác nghiên cứu khoa học. Bộ phận quản lý công tác nghiên cứu khoa học có
nhiệm vụ:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến -
kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng
năm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ
thuật của học sinh;
b) Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu
khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh
nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng
tạo kỹ thuật.
Điều 13.
Tổ Văn phòng
Tổ Văn phòng
của trường chuyên được thành lập, thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường
trung học và các nhiệm vụ:
1. Phối
hợp với các tổ chuyên môn xây
dựng, thực hiện kế
hoạch phát triển hoạt động hợp tác
giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục, cơ
sở nghiên cứu khoa học
chất lượng cao trong nước, nước ngoài để nâng cao
chất lượng giáo dục và quản lý;
2. Theo dõi, hỗ trợ
hoạt động của tổ chức các cựu học sinh
trường chuyên.
Điều 14. Nội dung công tác quản
lý nội trú trong trường chuyên
1. Hoạt động
tự học sau giờ lên lớp, hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao, chăm sóc sức khỏe học sinh
nội trú.
2. Giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ môi trường, giáo dục học
sinh tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và
xây dựng nếp sống văn minh.
Chương III
CÁN BỘ
QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 15. Hiệu trưởng trường
chuyên
Ngoài
các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định tại Điều lệ trường trung học,
hiệu trưởng trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Có bằng từ
thạc sĩ trở lên; đạt xếp loại cao nhất
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo Chuẩn
hiệu trưởng trường trung
học;
2. Tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
trường chuyên quy định tại khoản 2, Điều 2
nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên;
3. Chủ động
trong việc đề xuất tuyển dụng giáo viên, nhân
viên; thuyên chuyển giáo viên, nhân viên không đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ của trường
chuyên sang cơ sở giáo dục khác; mời giáo viên thỉnh
giảng; cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong
và ngoài nước;
4. Tự xây
dựng kế hoạch, trình sở giáo dục và đào
tạo phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham gia
các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng
sử dụng được tin học và ít nhất một
ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng
dạy, giao tiếp và đạt tiêu chuẩn theo qui định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Phó Hiệu
trưởng trường chuyên
Ngoài các tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
tại Điều lệ trường trung học, phó hiệu
trưởng trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Có bằng từ
thạc sĩ trở lên; đạt xếp loại cao nhất
quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
2. Giúp việc cho
hiệu trưởng tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của trường
chuyên quy định tại khoản 2, Điều 2 nhằm
đạt được mục tiêu của trường chuyên;
3. Tự xây
dựng kế hoạch, trình sở giáo dục và đào
tạo phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham gia
các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng
sử dụng được tin học và ít nhất một
ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng
dạy, giao tiếp và đạt tiêu chuẩn theo qui định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Tuyển dụng giáo viên
trường chuyên
1. Trường chuyên tổ
chức tuyển dụng giáo viên nếu có đủ các
điều kiện theo quy định
tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ
thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nếu trường
chuyên không đủ các điều kiện để tổ chức
tuyển dụng thì cơ quan
quản lý trường chuyên tổ chức tuyển
dụng giáo viên trường chuyên.
3. Giáo viên trường
chuyên được tuyển dụng bằng hình thức
kết hợp thi tuyển (chủ yếu đối với
các năng lực chuyên môn) và xét tuyển (chủ yếu đối
với ý thức trách nhiệm, đạo đức nhà giáo).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người
đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản
lý trường chuyên quy định cụ thể nội dung,
hình thức thi tuyển, xét tuyển.
4. Ưu tiên trong
tuyển dụng những người có kết quả tốt
nghiệp đại học xếp loại giỏi; có học
vị tiến sĩ, thạc sĩ; là giáo viên giỏi ở
các trường THPT khác; đã từng là thành viên đội
tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc
gia, quốc tế.
Điều 18. Thỉnh giảng
Việc thỉnh
giảng trong trường chuyên thực hiện theo các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 19. Đánh giá, xếp loại giáo viên trường
chuyên; chuyển giáo viên ra khỏi trường chuyên
1. Đánh giá, xếp
loại giáo viên trường chuyên
Hàng năm, căn cứ
quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung
học, Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ
thông công lập và kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền của giáo viên trường chuyên để đánh giá,
xếp loại giáo viên trường chuyên.
2. Chuyển giáo viên
ra khỏi trường chuyên
a)
Hàng năm, sau một năm học, chuyển khỏi trường
chuyên những giáo viên: Trong năm học không đạt chuẩn
nghề nghiệp theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo hoặc có 2 năm học liên tiếp xếp loại
trung bình theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
b) Chuyển
khỏi trường chuyên những giáo viên bị xử
lý kỷ luật từ hình thức khiển trách
trở lên khi quyết định kỷ luật có hiệu
lực.
Điều 20. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
quyền của giáo viên
Ngoài các tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
tại Điều lệ trường trung học, giáo viên trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và quyền sau:
1. Xếp loại khá trở lên theo quy định
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Chấp
hành phân công của hiệu trưởng trong tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên quy định tại khoản 2,
Điều 2 nhằm đạt được mục tiêu
của trường chuyên;
3.
Tự xây dựng kế hoạch, trình hiệu
trưởng phê duyệt và thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả
năng sử dụng được tin học,
thiết bị dạy học hiện đại và
ít nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên
cứu, giảng dạy, giao
tiếp và đạt tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1 Điều
này;
4. Hàng năm có ít
nhất một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng hoặc một sáng kiến kinh nghiệm.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền
của nhân viên
Nhân viên
trường chuyên phải có tinh thần phục vụ, ý
thức trách nhiệm cao với công việc được giao;
chấp hành tốt các quy định của pháp luật; có năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
trường chuyên.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền
của học sinh
Ngoài các
nhiệm vụ và quyền của học sinh quy định
tại Điều lệ trường trung học, học sinh
trường chuyên còn có nhiệm vụ và quyền sau đây:
1. Tích cực
tham gia các kỳ thi, hội thi, hoạt động văn hóa,
xã hội và làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng
chế kỹ thuật theo yêu cầu của nhà trường.
2. Được
tạo điều kiện nội trú khi có nhu cầu; được
hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định đối
với học sinh trường chuyên.
3. Cựu
học sinh trường chuyên được tạo điều kiện
tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Chương IV
TUYỂN
SINH VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 23. Tuyển sinh vào lớp
đầu cấp trường chuyên
1. Kế hoạch
tuyển sinh
a)
Trường chuyên thuộc tỉnh: Hàng năm, trong kế
hoạch tuyển sinh của các trường THPT trên địa
bàn, sở giáo dục và đào tạo dự kiến chỉ
tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
b) Trường chuyên
thuộc cơ sở giáo dục đại học: Chậm
nhất vào ngày 30 tháng 3 hàng năm, hiệu trưởng trường
chuyên dự kiến chỉ tiêu,
địa bàn và kế hoạch tuyển sinh trình
người có thẩm quyền theo quy định của cơ sở
giáo dục đại học quản lý trường chuyên phê
duyệt;
c) Chậm nhất
trước ngày thi tuyển 60 ngày, trường chuyên thông báo
tuyển sinh bằng văn bản đến các cơ quan quản
lý giáo dục, các trường
học có đối tượng dự thi và thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đăng ký
dự tuyển
Mỗi thí sinh
được đăng ký dự tuyển ít nhất một môn
chuyên. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục
đại học quản lý trường chuyên quy định
số lượng tối đa môn chuyên mà mỗi thí sinh được
phép đăng ký dự tuyển.
3. Hồ sơ dự tuyển
Hồ
sơ dự tuyển vào trường chuyên do sở giáo dục và đào
tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định.
4. Điều kiện
dự tuyển
Học sinh được
tham gia dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc địa
bàn tuyển sinh;
b) Xếp loại
hạnh kiểm, học lực cả năm học của các
lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên;
c) Xếp loại
tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên.
5. Phương thức tuyển
sinh
a)
Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với
những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp
lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy
định tại khoản 4, Điều này;
b)
Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với
những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
Việc thi
tuyển có thể tổ chức độc lập hoặc
kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp
đầu cấp THPT hàng năm.
6. Tổ chức
tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển
Việc sơ tuyển
để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2
được căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả
dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong
phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc,
khu vực một số nước, quốc tế;
- Kết quả
xếp loại học lực 4 năm cấp trung học cơ
sở;
- Kết quả
tốt nghiệp trung học cơ sở;
- Kết quả
đánh giá các chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc
cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) (nếu có tổ
chức đánh giá).
Các tiêu chí trên
được đánh giá bằng điểm số. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo
dục đại học quản
lý trường chuyên quy định cách thức cho điểm và
mức điểm sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để
chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.
b) Vòng 2: Thi
tuyển
- Môn thi và đề
thi:
+ Môn thi: Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là
Toán, Ngữ văn hoặc một trong các Ngoại ngữ
thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không
chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu
cao hơn;
+ Đề thi: Đề
thi được áp dụng hình
thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp
dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả
4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thang điểm thi và
hệ số điểm bài thi:
+ Điểm bài thi tính
theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm
khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy
đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số
điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số
1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không
chuyên: Môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ
được vận dụng phù hợp với hình thức
thi, tối thiểu là 60 phút;
+ Các bài thi chuyên: Môn
Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút,
các môn khác là 150 phút.
- Điểm xét
tuyển:
+
Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm
bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính
hệ số);
+ Điểm xét
tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các
bài thi môn không chuyên và môn chuyên
(điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường
hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm
thi là môn chuyên có điểm cao nhất.
- Nguyên tắc xét
tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được
tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định,
không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các
bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
- Cách xét tuyển:
+ Xét tuyển vào
lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ
tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét
đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm
xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn
thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng
ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có
điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm
học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn
học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Xét tuyển vào
lớp không chuyên: Căn cứ
điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao
xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các
lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu
cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển
bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo
thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính
điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có
điểm sơ tuyển cao hơn; có
điểm trung bình các môn học cuối năm học
lớp 9 cao hơn.
- Duyệt danh sách
trúng tuyển: Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo
dục đại học quản
lý trường chuyên duyệt danh sách học sinh trúng
tuyển vào trường chuyên.
7. Tổ chức ra
đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo
Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở
giáo dục đại học quản lý trường chuyên ra
quyết định thành lập các hội đồng ra đề
thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo. Việc tổ chức
ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực
hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung
học phổ thông hiện hành.
8. Báo cáo kết
quả thi tuyển sinh
Chậm nhất vào
ngày 25 tháng 8 hàng năm, sở giáo dục và đào tạo, cơ sở
giáo dục đại học quản
lý trường chuyên báo cáo
kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Hồ sơ báo cáo gồm: Kế hoạch tuyển sinh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đề thi và hướng dẫn chấm; báo cáo tổng
kết kỳ thi tuyển sinh.
Điều 24. Tuyển
bổ sung vào lớp chuyên
1. Hàng năm, trường chuyên có thể
tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên.
Việc tuyển bổ sung chỉ thực hiện đối
với lớp chuyên có dưới 35 học sinh và chỉ tiến hành để tuyển
học sinh vào học từ học kỳ 2 lớp 10
hoặc mỗi học kỳ của lớp 11.
2. Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ
sở giáo dục đại học quản lý trường
chuyên quyết định việc tuyển
bổ sung vào lớp chuyên trên cơ sở đề nghị
của hiệu trưởng trường chuyên.
3. Đối tượng
và điều kiện dự thi tuyển bổ sung
a) Đối tượng
dự thi: Học sinh đang học lớp 10 hoặc lớp
11 thuộc: Các lớp không chuyên của trường; các
trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh đoạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi tài năng do sở giáo
dục và đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các lớp
chuyên của trường chuyên khác xin chuyển đến.
b) Điều kiện
của thí sinh dự thi:
- Nếu thi
tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 10
thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào
chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở
lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn
còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt,
học lực xếp loại giỏi.
-
Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 1
lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên
phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên
đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin
học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn
lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học
lực xếp loại giỏi.
-
Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2
lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào
chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở
lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn
còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt,
học lực xếp loại giỏi.
4. Môn thi tuyển
bổ sung
Thí sinh làm 01 bài thi
môn chuyên. Thời gian thi môn Hóa học và môn Ngoại ngữ
tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
5. Căn cứ
điểm bài thi môn chuyên xét từ cao xuống thấp cho
đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh bổ sung vào lớp
chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà
vẫn có những thí sinh có điểm bài thi môn chuyên bằng
nhau thì căn cứ điểm trung bình môn thi chuyên
ở học kỳ 1 lớp 10 nếu thi tuyển vào
đầu học kỳ 2 lớp 10, cả năm lớp 10
nếu thi tuyển vào lớp 11 để xét từ cao
xuống thấp.
6. Ngày thi tuyển
bổ sung, các quy định về làm đề thi, tổ
chức coi thi, chấm thi do giám đốc sở giáo dục và
đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục
đại học quản lý trường chuyên quyết
định theo Quy chế này.
7. Việc phúc
khảo thi tuyển bổ sung lớp chuyên được thực
hiện như quy định đối với tuyển sinh vào
lớp đầu cấp.
Điều 25. Chuyển học sinh chuyên sang
trường chuyên khác
1. Nếu trường
chuyển đi và trường chuyển đến đã tiến
hành tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi,
sử dụng cùng một hướng dẫn chấm thi) thì
điều kiện chuyển trường của học sinh chuyên
là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển sinh chuyên
và không thuộc diện phải chuyển ra khỏi lớp
chuyên các năm học tương ứng của trường chuyển đi
và trường chuyển đến.
2. Nếu trường
chuyển đi và trường chuyển đến không tuyển sinh
bằng kỳ thi chung (chung đề thi, sử dụng cùng
một hướng dẫn chấm thi) thì học sinh
chuyên phải tham dự thi tuyển bổ sung do trường
chuyển đến tổ chức theo quy định tại Điều
24 của Quy chế này.
Điều 26. Chuyển
học sinh ra khỏi lớp chuyên
Hàng năm, sau mỗi
học kỳ trường chuyên tổ chức sàng lọc
học sinh chuyên lớp 10, lớp 11 và chuyển sang
trường THPT không chuyên hoặc lớp không chuyên của
trường những học sinh thuộc một trong các
trường hợp sau:
1. Phải lưu ban.
2. Xếp loại
hạnh kiểm từ trung bình trở xuống.
3. Xếp loại
học lực từ trung bình trở xuống.
Điều 27. Chương trình và kế
hoạch giáo dục
1. Chương trình,
nội dung giáo dục của trường chuyên
a) Đối với
các lớp chuyên:
- Môn chuyên: Do giáo
viên bộ môn quyết định. Căn cứ kế hoạch
giáo dục của nhà trường, tham khảo nội dung
dạy học chuyên sâu do Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn, giáo viên bộ môn xây dựng kế
hoạch, nội dung dạy học, báo cáo để tổ
chuyên môn góp ý và hiệu trưởng phê duyệt trước
khi thực hiện;
- Các môn còn lại: Thực
hiện như các lớp không chuyên.
Tùy điều kiện
thực tế, hiệu trưởng trường chuyên quyết
định việc tổ chức dạy học theo một
số chương trình giáo dục tiên tiến của
nước ngoài; dạy học một số môn hoặc
nội dung môn học khoa học tự nhiên bằng
ngoại ngữ, báo cáo sở giáo dục và đào tạo
trước khi thực hiện.
b) Đối với
các lớp không chuyên: Thực hiện chương trình như
đối với các trường THPT không chuyên.
2. Kế hoạch
giáo dục của trường chuyên
a) Các lớp chuyên
bố trí kế hoạch giáo dục nhiều hơn 6 buổi
và không quá 42 tiết mỗi tuần;
b) Kế hoạch
giáo dục phải bảo đảm việc thực hiện
đầy đủ kế hoạch giáo dục chung theo quy
định và dành thời gian tăng cường dạy học nâng
cao chất lượng các môn chuyên, ngoại ngữ, tin học
và tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng
hoạt động xã hội của học sinh.
3. Hoạt động
giáo dục của trường chuyên
Trường chuyên
tổ chức các hoạt động giáo dục quy định
tại Điều lệ trường trung học và tăng cường
tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh
làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ
thuật, giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động
xã hội, rèn luyện sức khỏe của học
sinh.
Điều 28. Phát
hiện, đào tạo học sinh năng khiếu
1.
Trường chuyên có trách nhiệm hàng năm tổ chức các
kỳ thi, cuộc thi, diễn đàn trong
trường hoặc với các cơ sở giáo dục khác để
phát hiện học sinh có năng khiếu nổi bật.
2.
Học sinh có năng khiếu nổi bật được quan tâm đào
tạo, theo dõi sự phát triển và đánh giá thường
xuyên để có phương thức đào tạo thích hợp nhằm
phát triển cao nhất năng khiếu của học sinh.
3. Khuyến khích các
địa phương sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá
chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ),
chỉ số vượt khó (AQ) phục vụ việc phát
hiện, bồi dưỡng, đánh giá sự phát triển năng
khiếu của học sinh và tuyển sinh vào trường
chuyên.
Điều 29. Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh
trường chuyên
1. Việc
kiểm tra, cho điểm, xếp loại học lực,
xếp loại hạnh kiểm, xét lên lớp, thực
hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông hiện hành và các quy định của Quy
chế này.
2. Điều
kiện dự thi tốt nghiệp, nội dung thi và văn
bằng tốt nghiệp đối với học sinh
trường chuyên thực hiện theo quy định đối
với học sinh trường THPT.
Điều 30. Đánh giá, kiểm định chất lượng
giáo dục trường chuyên
Trường chuyên
thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo
dục theo các quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 31.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường chuyên được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Xử lý vi
phạm
Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường chuyên bị
xử lý theo quy định của pháp luật./.
|
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn Vinh Hiển
|
--------------------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT <st1:country-region w:st="on">NAM</st1:country-region>
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1387 /QĐ-UBND
ngày 29 tháng
3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
A. YÊU CẦU, NGUYÊN
TẮC TUYỂN SINH
1. Đảm bảo đủ chỗ học cho con em nhân dân
Thành phố, đặc biệt là con em gia đình chính sách, gia
đình nghèo, công nhân; thực hiện tốt phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục bậc trung học. Thực
hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở.
2. Khuyến khích mỗi quận, huyện xây dựng
từ một đến hai trường tiên tiến, theo xu
thế hội nhập khu vực và quốc tế ở
mỗi bậc học và cấp học theo Quyết định
số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
Thành phố. Khuyến khích các trường trung học tổ
chức dạy môn toán và các môn khoa học tự nhiên
bằng ngoại ngữ nhằm thực hiện chủ
trương chủ động hội nhập và thực hiện
chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao của Thành phố, khuyến khích tổ
chức dạy và học các môn Toán, Khoa học và tiếng
Anh tích hợp Chương trình Anh và Việt Nam tại các
trường công lập trên địa bàn Thành phố.
3. Thực hiện đúng quy
chế ở mỗi bậc học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đảm bảo nghiêm túc, an toàn, công
bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ người
học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học.
4. Nghiêm
cấm các trường vận động, quyên góp và thu các
khoản ngoài quy định khi tuyển sinh.
B. PHƯƠNG THỨC HUY
ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH
I. HUY ĐỘNG TRẺ VÀO TRƯỜNG MẦM NON
1. Huy động 100% trẻ năm tuổi trong diện đi
học đang cư trú trên địa bàn quận, huyện vào
trường mầm non theo tuyến do Ban tuyển sinh quận,
huyện quy định. Có kế hoạch để đảm
bảo cho trẻ ba tuổi, bốn tuổi và trẻ
độ tuổi nhà trẻ được đi học. Tăng dần
tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến
trường.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
nhận trẻ năm tuổi phải thực hiện đầy
đủ chương trình mầm non năm tuổi theo quy định.
3. Tổ chức nhận trẻ từ 6 tháng đến 18
tháng tuổi.
II.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 1
1.
Tuyển sinh vào lớp 1:
a) Huy
động 100% trẻ sáu tuổi trong diện đi học đang cư
trú trên địa bàn quận, huyện vào học lớp 1 theo
tuyến do Ban tuyển sinh quận, huyện quy định.
Không
nhận học sinh học sớm tuổi và không nhận
học sinh trái tuyến ngoài quận, huyện.
b) Phấn đấu thực hiện sĩ
số lớp theo Điều lệ trường tiểu học
(35 học sinh/lớp).
c) Công
tác tuyển sinh bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 hàng năm và
được công bố kết quả đồng loạt vào ngày 31
tháng 7 hàng năm.
2.
Tuyển sinh vào lớp 1 tăng cường ngoại ngữ
(tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung):
Tiếp tục thực hiện chương
trình lớp 1 tăng cường ngoại ngữ (tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung). Việc tổ chức
học sinh vào học lớp 1 tăng cường ngoại ngữ
do Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận, huyện xây dựng kế hoạch và chỉ
đạo trường tiểu học tổ chức thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Riêng
tuyển sinh lớp 1 tăng cường tiếng Pháp thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các lớp
tăng cường tiếng Trung ưu tiên tuyển sinh con em người
Hoa.
3.
Tuyển sinh vào lớp 1 chương trình tích hợp:
- Chỉ thực hiện tại
những trường đã đảm bảo đủ chỗ
học cho tất cả học sinh trong chỉ tiêu được
giao.
- Đảm bảo đủ cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, thực hành thí
nghiệm cho các lớp chương trình tích hợp theo quy
định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sĩ số học sinh/lớp không
vượt quá 35 học sinh/lớp.
III.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 6
1.
Tuyển sinh vào lớp 6:
a) Học sinh trong độ tuổi quy
định đã hoàn thành chương trình cấp tiểu
học trên địa bàn quận, huyện nào được vào
học lớp 6 ở các loại hình trường trên
địa bàn đó. Ưu tiên cho học sinh thường trú trên địa
bàn.
b) Không tổ
chức thi tuyển.
c) Tùy tình hình thực tế
về cơ sở vật chất trường lớp, đội
ngũ giáo viên và dân cư của mỗi địa phương, trên cơ sở tham mưu của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện
quyết định phương án tuyển sinh, xác định chỉ
tiêu tuyển sinh cho các trường theo yêu cầu và nguyên
tắc tuyển sinh nêu tại phần A Kế hoạch này.
d) Sĩ số học sinh/lớp không
vượt quá 45 học sinh/lớp.
đ) Công tác tuyển sinh bắt đầu
từ ngày 15 tháng 6 hàng năm và được công bố kết
quả đồng loạt vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Tuyển sinh vào lớp 6 tăng cường
Ngoại ngữ:
a) Tiếng Anh tại
các quận, huyện và trường Trung
học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa:
-
Tại các quận, huyện:
Tiếp
nhận học sinh đã được công nhận đạt yêu
cầu cấp tiểu học của chương trình và có
điểm kiểm tra công nhận trình độ từng
kỹ năng từ 6 điểm trở lên (do quận, huyện
tự tổ chức) hoặc có điểm toàn năm từng
kỹ năng từ 6 điểm trở lên (đối với
quận, huyện không tổ chức kiểm tra công
nhận trình độ) hoặc có chứng chỉ Cambridge
Flyer đạt 10/15 khiên hoặc TOEFL Primary Step 2 đạt 3/5 huy
hiệu.
-
Tại trường Trung học phổ thông chuyên Trần
Đại Nghĩa:
+
Đối tượng xét tuyển là những học sinh đã
hoàn thành chương trình cấp tiểu học có điểm
kiểm tra định kỳ cuối năm mỗi môn tiếng
Việt và Toán đạt từ 9 điểm trở lên của năm
học lớp 5. Ngoài ra, học sinh còn tham gia bài
khảo sát năng lực bằng tiếng Anh.
+ Học
sinh sẽ thực hiện bài khảo sát năng lực
bằng tiếng Anh (thời gian 90 phút).
+ Thời
gian khảo sát: do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quy định.
+ Nếu không trúng tuyển vào lớp 6
trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, học sinh
vẫn được xét tuyển vào lớp 6 theo quy định
của Ban Chỉ đạo tuyển sinh quận, huyện.
b) Tiếng Pháp:
Học
sinh lớp 5 đã hoàn thành chương trình cấp tiểu
học và có điểm kiểm tra định kỳ cuối năm
mỗi môn tiếng Việt và Toán đạt từ 8 điểm
trở lên của năm học lớp 5 và có điểm trung
bình của các môn tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp
từ 6 điểm trở lên được chuyển thẳng vào các
lớp 6 tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp
(lộ trình A). Học sinh đạt điểm trung bình
dưới 6 điểm có thể học theo chương trình tăng
cường tiếng Pháp hoặc có thể theo học chương
trình tiếng nước ngoài hiện hành.
c) Tiếng Trung:
Đối tượng tuyển là học sinh
đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học và
đã được công nhận đạt yêu cầu cấp
tiểu học của chương trình.
d) Tiếng Nhật
(Ngoại ngữ 1):
Lớp 6 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) được
tổ chức tại trường Trung học cơ sở Lê
Quý Đôn, Quận 3 và trường Trung học cơ sở
Võ Trường Toản, Quận 1.
Việc tuyển sinh vào các lớp 6
tiếng Nhật được thực hiện trong số
học sinh đã có danh sách vào học lớp 6 của
trường.
đ)
Tiếng Đức:
Lớp
6 tiếng Đức (Ngoại ngữ 1) được tổ
chức tại trường Trung học cơ sở Lê Quý
Đôn, Quận 3 và trường Trung học cơ sở Võ
Trường Toản, Quận 1.
Lớp
6 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2) được tổ
chức tại trường Trung học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa: trường tự tuyển sau khi có
danh sách học sinh vào học lớp 6 tại trường.
Việc
tuyển sinh vào các lớp 6 tiếng Đức được
thực hiện trong số học sinh đã có danh sách vào
học lớp 6 của trường.
e)
Tiếng Hàn
Lớp 6
tiếng Hàn (Ngoại ngữ 2) được tổ chức
tại trường Trung học cơ sở Hoa Lư, quận 9 và
trường Trung học cơ sở Bình Thọ, quận Thủ
Đức.
Việc
tuyển sinh vào lớp 6 tiếng Hàn
(Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số
học sinh đã có danh sách vào học lớp 6 của
trường.
g) Đối
với các loại hình lớp học tăng cường
Ngoại ngữ ở tiểu học và ở trung học
cơ sở, hằng năm Hội đồng trường có trách nhiệm
xem xét đưa ra khỏi chương trình các học sinh không theo
kịp chương trình và tổ chức khảo sát tuyển
bổ sung nhưng phải bảo đảm sĩ số không
vượt quá theo quy định.
3.
Tuyển sinh vào lớp 6 chương trình tích hợp:
- Tại các quận, huyện có
trường tiểu học thực hiện chương trình
tích hợp phải có trường trung học cơ sở
thực hiện chương trình tích hợp để đảm
bảo tính liên thông của chương trình.
- Hoàn thành chương trình tiểu học
theo chương trình tích hợp hoặc chương trình
tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo có
đủ năng lực tiếng Anh theo quy định trình
độ đủ điều kiện theo học chương trình tích
hợp cấp trung học cơ sở.
- Chỉ thực hiện tại
những trường đã đảm bảo đủ chỗ
học cho tất cả học sinh trong chỉ tiêu được
giao.
- Đảm bảo đủ cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, thực hành thí
nghiệm cho các lớp chương trình tích hợp theo quy
định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sĩ
số học sinh/lớp không vượt quá 35 học
sinh/lớp.
4.
Tuyển sinh vào lớp 6 trường Trung học phổ thông
chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn
Thị Định:
-
Gồm các bộ môn: bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ,
điền kinh, võ, cầu lông, bơi lội.
-
Điều kiện xét tuyển:
+
Đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học và có
đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 6.
+
Đạt giải thể dục thể thao cấp quận,
cấp Thành phố, hội khỏe Phù Đổng.
-
Được nhận học sinh hoàn thành chương trình cấp
tiểu học của các tỉnh khác nếu có đủ
điều kiện theo quy định.
-
Nộp hồ sơ xét tuyển tại trường từ ngày 18
tháng 5 hàng năm đến ngày 27 tháng 6 hàng năm (theo hướng dẫn
của trường).
-
Nếu không trúng tuyển vào lớp 6 chuyên năng khiếu
thể dục thể thao, học sinh vẫn được xét
tuyển vào lớp 6 theo quy định của Ban Chỉ
đạo tuyển sinh quận, huyện.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
1. Tuyển vào lớp 10 trung học
phổ thông:
1.1. Đối tượng và phương thức
tuyển sinh:
- Học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong
độ tuổi quy định đều được tham gia dự
tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập.
-
Phương thức tuyển sinh: thi tuyển.
Học
sinh được đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3
để xét tuyển vào lớp 10 các trường trung học
phổ thông công lập (trừ trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, trường Trung học
phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa và trường
Phổ thông năng khiếu Đại học Quốc gia). Không
được đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.
1.2.
Chế độ ưu tiên, khuyến khích:
1.2.1. Chế độ ưu
tiên:
a) Cộng 3 điểm
cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao
động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao
động 81% trở lên;
- Con của người được cấp
“Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
b) Cộng 2 điểm cho một
trong các đối tượng:
- Con của Anh hùng lực lượng
vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng.
- Con thương binh mất sức lao
động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao
động dưới 81%;
- Con của người được cấp
“Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Cộng 1 điểm cho một trong các
đối tượng:
- Người có cha hoặc mẹ là
người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
1.2.2. Chế độ khuyến khích.
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi
học sinh giỏi các bộ môn văn hoá:
- Giải nhất cấp tỉnh:
cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh:
cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng
1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành
giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành
từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở
cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi văn nghệ;
thể dục thể thao; thi vẽ; thi viết thư quốc
tế; văn hay chữ tốt; thi giải toán trên máy tính
cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các
bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến
thức giải quyết tình huống thực
tiễn.
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất
cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy
chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương
đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn,
cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc
gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên,
diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến
22 người theo quy định cụ thể của ban tổ
chức từng giải;
c) Học sinh được cấp chứng nhận nghề
phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
+ Loại khá: cộng 1,0 điểm;
+ Loại trung bình: cộng 0,5 điểm.
d) Những học sinh đạt nhiều giải khác nhau
trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức
cộng điểm của loại giải cao nhất.
1.3. Môn thi, ngày thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi,
hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm
thi tuyển:
a) Môn thi:
Thi viết ba môn: Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.
b) Thời gian thi: do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quy định.
c) Thời gian
làm bài thi:
- Môn Ngữ văn, môn
Toán: 120 phút/môn thi.
- Môn Ngoại
ngữ: 60 phút.
d) Điểm bài thi,
hệ số điểm bài thi:
- Điểm bài thi là
tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong
đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ
điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Hệ số
điểm bài thi:
+ Môn Toán, môn Ngữ
văn: hệ số 2.
+ Môn Ngoại
ngữ: hệ số 1.
đ)
Điểm cộng thêm cho đối
tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến
khích tối đa không quá 5 điểm.
e)
Điểm thi tuyển là tổng điểm ba bài thi đã tính
theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng
ưu tiên, khuyến khích. Thí sinh trúng tuyển phải dự thi
đủ ba bài thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Ở một trường,
điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn
nguyện vọng 1 và điểm
chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn
nguyện vọng 2 không quá 1 điểm.
1.4.
Đề thi:
a)
Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung
học cơ
sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ
yếu ở lớp 9. Đề thi phải đảm bảo
chính xác, rõ ràng, không sai sót,
phân hoá được trình độ học sinh, phù hợp
với thời gian quy định cho từng môn thi.
b) Mỗi môn có đề thi chính thức
và đề thi dự bị với mức độ tương đương
về yêu cầu nội dung, thời gian làm bài. Mỗi
đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu
điểm kèm theo.
c) Đề thi và
hướng dẫn chấm thi khi chưa được công bố là bí
mật Nhà nước độ “Tối mật” theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
1.5. Hội
đồng ra đề thi, in sao đề thi, gửi đề thi:
a)
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
thành lập một hội đồng ra
đề thi, in sao và gửi đề thi tuyển sinh trung học
phổ thông.
b)
Tổ
chức, nhiệm vụ của hội đồng ra
đề thi, công tác ra đề thi, in sao, gửi đề thi
vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia hiện hành.
1.6. Ban coi
thi, ban chấm
thi, ban phúc
khảo:
a)
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
thành lập ban
coi thi.
Việc thành lập ban coi thi và công tác tổ chức coi thi vận dụng theo
các quy định tương ứng của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia hiện
hành.
b)
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
thành lập ban
chấm thi. Việc thành lập ban chấm thi và công tác tổ
chức chấm thi vận dụng theo các quy định tương
ứng của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia hiện hành.
c)
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
thành lập ban
phúc khảo. Việc thành lập ban phúc khảo và công tác
tổ chức phúc khảo vận dụng theo các quy định tương
ứng của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia hiện hành.
2. Tuyển sinh vào lớp 10 trung học
phổ thông của các trường, lớp chuyên:
2.1. Đối tượng và phương thức tuyển
sinh:
- Học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh trong độ tuổi quy định và có thêm các
điều kiện sau:
+ Xếp loại hạnh kiểm, học
lực cả năm học của các lớp 6, 7, 8 từ khá trở
lên.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở
loại giỏi.
- Phương thức tuyển sinh: thi tuyển.
2.2. Môn thi, ngày thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi,
hệ số điểm bài thi, điểm xét tuyển, nguyên
tắc xét tuyển và cách xét tuyển:
a) Môn thi:
Thi viết bốn môn: Ngữ văn, Toán,
Ngoại ngữ và môn chuyên.
b) Thời gian thi: do Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo quy định.
c)
Thời gian làm bài thi:
-
Các bài thi không chuyên: Môn Ngữ văn và môn Toán là 120 phút; môn
Ngoại ngữ là 60 phút.
- Các bài thi chuyên: mỗi môn là 150 phút.
d) Điểm
bài thi, hệ số điểm bài thi:
- Điểm
bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu
hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang
điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ
đến 0,25.
- Hệ
số điểm bài thi:
+ Điểm
các bài thi không chuyên: hệ số 1.
+ Điểm
bài thi môn chuyên: hệ số 2.
đ) Điểm
xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển và cách xét tuyển:
- Điểm
xét tuyển:
+ Điểm
xét tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm: điểm
Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán +
(điểm môn chuyên x 2)+ điểm khuyến khích (nếu có).
Điểm khuyến khích: Học sinh
đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học
sinh giỏi các môn học lớp 9 cấp Thành phố
được cộng điểm khi tuyển vào lớp chuyên nếu
môn đạt giải là môn chuyên mà học sinh đăng kí dự thi.
Mức điểm được
cộng như sau: Giải nhất: 2 điểm; Giải nhì:
1,5 điểm; Giải ba: 1 điểm.
+ Điểm xét tuyển vào lớp không
chuyên là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm
Ngoại ngữ + điểm Toán.
-
Nguyên tắc xét tuyển:
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh
được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy
định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển
sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
-
Cách xét tuyển:
+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ quy định
điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống
thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho
từng môn chuyên.
+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ quy
định điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ
cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các
lớp không chuyên.
e) Lưu ý:
- Trường Trung học phổ thông
chuyên Lê Hồng Phong được nhận học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở ở các tỉnh khác dự
thi nếu có đủ điều kiện theo quy định của
kỳ thi.
- Học sinh
đăng ký 4 nguyện vọng ưu tiên:
+ Nguyện
vọng ưu tiên 1, 2 vào lớp chuyên.
+ Nguyện
vọng ưu tiên 3, 4 vào lớp không chuyên tại 2 trường
Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và trường
Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa.
- Nếu không
trúng tuyển vào các trường, lớp chuyên, học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh vẫn được tham gia dự tuyển vào
lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện
vọng đã đăng ký thi tuyển.
2.3. Hội
đồng ra đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban phúc
khảo:
Thực
hiện như thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ
thông.
3. Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường
tiếng Anh:
- Khuyến khích các trường trung học
phổ thông có điều kiện về giáo viên và cơ sở
vật chất mở lớp 10 tăng cường tiếng Anh.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10
tăng cường tiếng Anh được thực hiện trong
số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của
trường với các yêu cầu sau:
+ Điểm số từng kỹ năng
của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Anh đạt
từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B
tiếng Anh trở lên hoặc có chứng chỉ Cambridge PET
đạt từ 70/100 hoặc FCE từ 45/100 điểm trở
lên hoặc chứng chỉ TOEFL
Junior đạt từ 785/900 điểm trở lên hoặc các
chứng chỉ tiếng Anh tương đương.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở
loại Khá, Giỏi.
4. Tuyển sinh vào lớp 10 chương
trình tích hợp:
- Học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở (hệ công lập) tại Thành phố
Hồ Chí Minh có tham gia học Chương trình Cambridge
được dự tuyển vào lớp 10 chương trình tích
hợp.
- Căn cứ
vào điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ
thông và điểm thi Chương trình Cambridge, những học
sinh này sẽ được ưu tiên bố trí vào 1 trong 4 trường
theo thứ tự điểm tuyển, đó là trường Trung
học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong, trường Trung
học phổ thông Chuyên Trần Đại Nghĩa, trường
Trung học phổ thông Gia Định, trường Trung học
phổ thông Trưng Vương.
- Cách tính
điểm tuyển như sau:
Điểm
tuyển = (Điểm trung bình tuyển sinh 10) x 2 +
Điểm trung bình của Chương trình Cambridge (trong đó
điểm trung bình tuyển sinh 10 có tính đến chế
độ ưu tiên, khuyến khích).
- Nếu
không trúng tuyển vào lớp 10 chương trình tích hợp,
học sinh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp
10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng
đã đăng ký thi tuyển.
5. Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường
tiếng Trung:
- Trường Trung học
phổ thông Hùng Vương, trường Trung học phổ thông Trần
Khai Nguyên, trường Trung học phổ thông Trần Quang
Khải và trường Trung học phổ thông Nam Kỳ Khởi Nghĩa
tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Trung.
- Việc
tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Trung
được thực hiện trong số học sinh đã trúng
tuyển vào lớp 10 của trường với điểm
số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng
cường tiếng Trung đạt từ 6 điểm trở lên
hoặc có chứng chỉ B tiếng Trung trở lên.
6. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng
Nhật (Ngoại ngữ 1):
- Trường Trung học phổ thông Lê
Quý Đôn, trường Trung học phổ thông Trưng Vương và
trường Trung học phổ thông Marie Curie tuyển sinh
lớp 10 tiếng Nhật Ngoại ngữ 1.
- Việc
tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại
ngữ 1) được thực hiện trong số học sinh
đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và
đã học trung học cơ sở tiếng Nhật
(Ngoại ngữ 1) tại trường Trung học cơ sở Lê
Quý Đôn, Quận 3 hoặc trường Trung học cơ
sở Võ Trường Toản, Quận 1 đồng thời
có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Nhật từ 5,0
trở lên.
7. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng
Đức (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, trường Trung
học phổ thông Nguyễn
Thị Minh Khai, trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến và trường Trung học phổ thông
Nguyễn Thượng Hiền tuyển sinh lớp 10 tiếng
Đức (Ngoại ngữ 2).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10
tiếng Đức (Ngoại ngữ 2) được thực
hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào
lớp 10 của trường.
8. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp:
a) Tuyển sinh vào lớp 10 chương trình
tiếng Pháp song ngữ:
- Sau khi
được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở,
học sinh các lớp trung học
cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song
ngữ phải qua kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
và kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn
khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sau khi
có kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung
học phổ thông và thi tốt nghiệp trung học cơ
sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song
ngữ, những học sinh này sẽ được ưu tiên bố
trí vào 1 trong 3 trường theo thứ tự điểm tuyển,
đó là trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong,
trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai,
trường Trung học phổ thông Marie Curie.
- Cách
tính điểm tuyển như sau:
Điểm
tuyển = (Điểm trung bình tuyển sinh 10) x 2 +
Điểm trung bình cộng của các bài thi môn tiếng
Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong kỳ thi
tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương
trình tiếng Pháp song ngữ (trong đó điểm trung
bình tuyển sinh 10 có tính đến chế độ ưu tiên,
khuyến khích và điểm trung bình cộng của các bài
thi môn tiếng Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong
kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn
khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ từ 5,0
trở lên).
-
Nếu không trúng tuyển vào lớp 10 chương trình
tiếng Pháp song ngữ, học sinh vẫn được tham gia
dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo
ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
b)
Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Pháp:
- Trường Trung học phổ thông
Nguyễn Thị Minh Khai và trường Trung học
phổ thông Marie Curie tuyển sinh lớp 10 tăng cường
tiếng Pháp.
-
Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng
Pháp được thực hiện trong số học sinh đã
trúng tuyển vào lớp 10 của trường và theo đúng quy
định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Việc
tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ
1) đã học xong chương trình tiếng Pháp song ngữ
cấp trung học cơ sở và có điểm thi tuyển sinh môn
tiếng Pháp từ 5,0 điểm trở lên.
c)
Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa và trường Trung học
phổ thông Phan Đăng Lưu tuyển sinh lớp 10 tiếng Pháp
(Ngoại ngữ 2).
-
Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại
ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh
đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
9.
Tuyển sinh vào trường Trung
học phổ thông Chuyên năng
khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị
Định:
-
Gồm các bộ môn: bóng đá, bóng
chuyền, bóng rổ, điền kinh, võ, cầu lông,
quần vợt, bơi lội.
-
Điều kiện xét tuyển:
+ Tốt
nghiệp trung học cơ sở và có đủ điều kiện
tuyển sinh vào lớp 10.
+ Đạt
giải thể dục thể thao cấp quận, cấp
Thành phố, hội khoẻ Phù Đổng.
- Nộp
hồ sơ xét tuyển tại trường từ ngày 25 tháng 5
hàng năm đến ngày 20 tháng 6 hàng năm (theo hướng dẫn
của trường).
- Được
nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở của
các tỉnh khác nếu có đủ điều kiện theo quy
định.
- Nếu không
trúng tuyển vào lớp 10 chuyên năng khiếu thể dục
thể thao, học sinh vẫn được tham gia dự
tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba
nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển. Ưu tiên xét
tuyển đối với học sinh chuyên đã tốt
nghiệp trung học cơ sở từ trường Trung học
phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao
Nguyễn Thị Định.
10. Tuyển sinh vào lớp 10 trường Trung
học phổ thông Quốc
tế Việt Úc:
- Điều kiện tuyển sinh:
+ Học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở đạt loại Khá, Giỏi và có đủ
trình độ tiếng Anh để theo học;
- Nộp hồ sơ xét tuyển tại
trường từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm (theo hướng
dẫn của trường).
11. Tuyển sinh vào trung cấp chuyên nghiệp - Hệ
sau trung học cơ sở:
-
Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở có
thể đăng ký xét tuyển vào học tại các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa
bàn Thành phố có tuyển học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở.
-
Căn cứ xét tuyển:
+
Điểm tốt nghiệp trung học cơ sở;
+
Điểm tổng kết các môn học 4 năm trung học cơ
sở;
+
Điểm tổng kết các môn học năm cuối cấp
trung học cơ sở.
- Nộp hồ sơ xét
tuyển trực tiếp tại trường theo các đợt
tuyển sinh trong năm do trường quy định.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các
lớp đầu cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Triển khai kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển
sinh vào các lớp đầu cấp và phổ biến đến
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, Hiệu
trưởng trường
trung học phổ thông, Giám đốc trung tâm giáo dục
thường xuyên, Hiệu trưởng trường có tuyển sinh hệ trung cấp
chuyên nghiệp để có kế hoạch thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác
tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo để
chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển sinh của các
quận, huyện và các trường, tổ chức tuyển
sinh vào các trường trung học phổ thông chuyên, chương
trình tăng cường ngoại ngữ. Thành lập Hội
đồng tuyển sinh ở các trường trung học phổ
thông để thực hiện công
tác tuyển sinh.
- Chỉ đạo các trường trung học phổ thông xây
dựng kế hoạch tuyển sinh, giới thiệu và
tạo điều kiện để phụ huynh học sinh và
học sinh tìm hiểu về trường trước khi đăng
ký nguyện vọng tuyển sinh và phê duyệt chỉ
tiêu tuyển sinh của các trường.
- Tổ chức các kỳ thi tuyển
sinh đảm bảo nghiêm túc, an toàn và chính xác.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển
sinh vào các lớp đầu cấp từng năm học trên
địa bàn.
- Thành lập Ban Chỉ đạo tuyển
sinh của quận, huyện và chỉ đạo thành lập
Hội đồng tuyển sinh trường để thực
hiện công tác tuyển sinh theo đúng kế hoạch.
3. Kế hoạch huy động trẻ ra
lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp được thực hiện kể từ
năm học 2017 - 2018, nếu có thay đổi, bổ sung
thì Sở Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm trình Thường trực
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1009/GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
|
|
Kính gửi:
- Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện;
- Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông (có lớp 9);
- Giám
đốc trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Hiệu
trưởng trường bổ túc văn hóa khối trường ngành và
khối trực thuộc.
Căn cứ Quyết
định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp
trung học cơ sở.
Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn việc tổ chức xét công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở năm 2017 như sau:
I. CHUẨN BỊ
- Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện,
Hiệu trưởng trường trung học phổ thông (có
lớp 9), Hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa, Giám đốc trung
tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là Hiệu
trưởng trường phổ thông) cần tổ chức cho
toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học
viên nghiên cứu học tập quy chế xét công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo
Quyết định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(gọi tắt là Quy chế 11) và hướng dẫn này
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo chặt chẽ
việc đánh giá, xếp loại học sinh, học viên theo
quy định, hoàn tất các thủ tục, hồ sơ xét công
nhận tốt nghiệp đúng thời gian; xử lý nghiêm những hiện tượng thêm
điểm, sửa điểm sai quy định trong sổ gọi
tên ghi điểm hoặc học bạ làm thay đổi xếp
loại học lực.
- Hiệu trưởng trường
phổ thông có học sinh trung học cơ sở, học viên
học theo chương trình bổ túc trung học cơ sở
(sau đây gọi chung là người học) xét tốt nghiệp
cần tổ chức kiểm tra, phát hiện và thông báo
bằng văn bản đến từng người học các
trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thiếu
hồ sơ; định thời hạn cuối cùng để bổ
túc, hoàn thiện hồ sơ. Chấm dứt hiện tượng
bổ túc hồ sơ sau thời hạn quy định, gây khó khăn
cho công tác xét duyệt tốt nghiệp. Cán bộ, giáo viên
nhận hồ sơ để thất lạc, ảnh hưởng
đến quyền lợi người học cần phải
xử lý theo Quy chế. Việc tiếp nhận các
loại giấy chứng nhận được hưởng chế
độ ưu tiên, khuyến khích,… của người học
cần quy định chặt chẽ, có ký nhận trong sổ sách.
- Hiệu trưởng trường
phổ thông có người học xét
tốt nghiệp phải tổ chức kiểm tra chặt
chẽ, chính xác hồ sơ. Chủ tịch hội
đồng xét tốt nghiệp tổ chức kiểm tra
lần cuối trước khi xét công nhận và lập danh sách
người học đủ điều kiện công nhận tốt
nghiệp, trình cấp quản lý trực tiếp
phê duyệt.
- Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường
phổ thông cần bố trí đủ máy móc, thiết bị
và cán bộ được huấn luyện nghiệp vụ tham
gia vào việc nhập và xử lý dữ liệu trên
máy tính theo từng công đoạn được giao.
II. ĐIỀU KIỆN DỰ XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Thực hiện theo Điều 4
của Quy chế 11.
III. HỒ SƠ DỰ XÉT CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP
Thực hiện theo Điều 5
của Quy chế 11.
IV. CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN, KHUYẾN
KHÍCH
Thực hiện theo Điều 6
của Quy chế 11.
V. VIỆC KIỂM TRA HỒ SƠ
XÉT TỐT NGHIỆP
1. Các trường cần kiểm tra
kỹ hồ sơ xét tốt nghiệp (đối chiếu
giữa học bạ, giấy khai sinh, giấy chứng
nhận,... đảm bảo chính xác tuyệt đối họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh (ghi đủ quận, huyện,
tỉnh, thành), ghi đầy đủ các cột mục, không
bị rách nát, tẩy xóa, có đầy đủ chữ ký
của người chịu trách nhiệm từng phần và
của cấp quản lý...), lập danh sách xét tốt
nghiệp và kiểm tra hồ sơ (theo mẫu của Sở
Giáo dục và Đào tạo) đúng với khai sinh, học bạ,
ghi chú các trường hợp ưu tiên nếu có. Hiệu
trưởng trường phổ thông cho kiểm tra lại và
đặc biệt lưu ý kiểm tra nhiều lần lúc
nhập dữ liệu vào danh sách.
2. Một số trường hợp
đặc biệt như học sinh hồi hương, Việt
kiều... không có đầy đủ học bạ 4 năm thì
do Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết
(đúng độ tuổi, học đủ lớp,...).
3. Chủ tịch hội đồng
xét tốt nghiệp chịu trách nhiệm về điều
kiện tốt nghiệp của người học trong
hội đồng. Khi hội đồng kiểm tra hồ sơ phát
hiện còn người học không đủ điều
kiện, thiếu hồ sơ quan trọng, hội đồng có
thể quyết định xóa tên trong danh sách xét tốt
nghiệp, Hiệu trưởng
trường phổ thông có học sinh bị xóa tên chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
của sự việc trên.
Các trường
hợp nghiêm trọng: cần lập biên bản và báo ngay
với Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện để giải quyết.
4. Các giấy chứng nhận
nghề, chứng nhận học sinh giỏi, đạt
giải thể dục thể thao, văn nghệ,…các giấy
chứng nhận con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
dân tộc,…bổ sung sau khi xét tốt nghiệp xong không có
giá trị hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích khi xét
tốt nghiệp.
VI. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU
CHUẨN CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Thực hiện theo Điều 7
của Quy chế 11.
VII.
XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
Thực hiện theo Điều 8
của Quy chế 11.
VIII. SỐ
LẦN XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRONG MỘT NĂM
1. Đối với học sinh trung
học cơ sở, mỗi năm xét công nhận tốt nghiệp
một lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên
chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
2. Đối với học viên theo
học chương trình trung học cơ sở hệ giáo
dục thường xuyên, mỗi năm xét công nhận tốt
nghiệp hai lần: một lần vào đầu tháng 6;
một lần vào tháng 12.
IX. HỘI ĐỒNG XÉT CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP
Hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp được thành lập và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều 9 của Quy chế 11.
X. QUY
TRÌNH, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG
TỐT NGHIỆP
1. Các bước tiến hành
ở các cơ sở giáo dục:
1.1. Bước 1: Sau khi hoàn chỉnh
học bạ của người học, giáo viên chủ
nhiệm lớp lập ba danh sách:
a. Danh sách 1: gồm người
học có đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp theo thứ tự
(mẫu 1);
- Học sinh dự xét công nhận
tốt nghiệp lần đầu.
- Học viên dự xét công nhận
tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên lần
đầu.
- Học sinh chưa tốt nghiệp
các năm trước.
- Học viên chưa tốt nghiệp
hệ giáo dục thường xuyên các năm trước.
- Học sinh trung học cơ sở
chuyển sang xin xét công nhận tốt nghiệp hệ giáo
dục thường xuyên.
b. Danh sách 2: gồm người
học chưa đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp cũng theo thứ
tự như danh sách 1 (mẫu 2).
c. Danh sách 3: gồm người
học cần xem xét thêm một số điều kiện, ví
dụ: hạnh kiểm, diện ưu tiên, khuyến khích,…có
thể điều chỉnh bổ sung (nếu có) (mẫu 3).
d. Đối với trường có
nhiều cơ sở, tập trung hồ sơ về cơ sở chính
để lập danh sách.
1.2. Bước 2:
- Giáo viên bộ môn và giáo viên
chủ nhiệm lớp 9 kiểm tra danh sách nêu ở
mục 1.1 (rà soát các trường hợp sai sót hoặc có
thể bổ sung) khẳng định số lượng và danh
sách người học đủ điều kiện công nhận
tốt nghiệp, ghi biên bản,… giáo viên chủ nhiệm
hoàn chỉnh các danh sách, ký tên.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp 9
cho từng người học dò lại nội dung các
cột mục của các danh sách nêu ở mục 1.1 sau đó
người học ký tên vào danh sách.
1.3. Bước 3:
- Họp hội đồng xét
tốt nghiệp thực hiện các nội dung:
+ Tập hợp danh sách người
học lớp 9, biên bản của giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm;
+ Hội đồng kiểm tra
hồ sơ đề nghị xét tốt nghiệp của từng
lớp; đối chiếu tiêu chuẩn, đề nghị công
nhận tốt nghiệp cho người học thuộc
phạm vi trách nhiệm của Hội đồng;
+ Lập biên bản xét công
nhận tốt nghiệp và danh sách người học được
đề nghị công nhận tốt nghiệp.
Biên bản phải có đầy
đủ họ tên, chữ ký của các thành viên hội
đồng; danh sách đề nghị công nhận tốt
nghiệp phải có họ tên, chữ ký của
chủ tịch hội đồng, người lập bảng.
- Hồ
sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp gửi
về Phòng Giáo dục và Đào tạo gồm:
+ Tờ trình đề nghị
công nhận tốt nghiệp do Chủ tịch Hội
đồng ký;
+ Biên bản xét công nhận
tốt nghiệp;
+ Danh sách người học được
đề nghị công nhận tốt nghiệp theo thứ
tự như danh sách 1 nêu ở mục X.1. (3 bản - 01 bản
giữ lại trường; 01 bản gửi về Phòng
Giáo dục và Đào tạo; 01 bản gửi về Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục -
Sở Giáo dục và Đào tạo).
+ Trường trung học phổ
thông (có lớp 9), trung tâm giáo dục thường xuyên,
trường bổ túc văn hóa thuộc trường ngành đóng trên
địa bàn của quận, huyện
nào thì nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện đó.
● Trung tâm giáo dục thường
xuyên Tôn Đức Thắng, Trung tâm giáo dục thường xuyên
Gia Định (bao gồm các cơ sở của trung tâm này)
nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận
Bình Thạnh.
● Trung tâm Thanh Niên xung phong thành
phố (bao gồm tất cả các cơ sở trực
thuộc trung tâm này) nộp về Phòng Giáo dục và
Đào tạo Quận 5.
+ Trường trung học phổ
thông (có lớp 9), trung tâm giáo dục thường xuyên,
trường bổ túc văn hóa thuộc trường ngành có trách
nhiệm liên hệ với Phòng Giáo dục và Đào
tạo theo phân công trên để được hướng dẫn
lập hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp và xét duyệt
kết quả.
1.4. Bước 4: Sau khi được
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công
nhận danh sách tốt nghiệp, các cơ sở giáo dục
cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời.
2. Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận, huyện:
+ Trưởng Phòng Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định công nhận danh sách tốt
nghiệp của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
+ Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở.
3. Nội dung và gợi ý
lịch công tác tổ chức xét tốt nghiệp:
THỜI GIAN
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN
|
04.4.2017
|
- Hướng dẫn và phổ biến chương trình xét
tốt nghiệp trung học cơ sở và chương trình
nhập dữ liệu thi tuyển vào lớp 10 trung
học phổ thông.
|
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục.
|
Từ 04.5.2017
đến 09.5.2017
|
- Giáo viên bộ môn
và giáo viên chủ nhiệm lớp 9 hoàn tất việc
lập danh sách người học (Bước 1).
|
Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp 9.
|
Từ 09.5.2017
đến 10.5.2017
|
- Giáo viên bộ môn
và giáo viên chủ nhiệm lớp 9 thông qua các danh sách
người học (Bước 2).
|
Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp 9.
|
11.5.2017
|
- Họp hội
đồng xét duyệt đề nghị công nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở (Bước 3).
|
Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp trung
học cơ sở.
|
18.5.2017
|
- Các
cơ sở giáo dục hoàn tất hồ sơ và gửi về
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
|
Các cơ sở giáo dục.
|
19.5.2017
|
- Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công
nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
|
20.5.2017
|
- Cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
tạm thời.
|
Các cơ sở giáo dục.
|
Từ 25.5.2017
đến 27.5.2017
|
- Báo cáo số
liệu, đĩa dữ liệu công nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở và gửi danh sách công
nhận tốt nghiệp về phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục.
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
|
Nơi nhận: KT.
GIÁM ĐỐC
-
Như trên; PHÓ
GIÁM ĐỐC
-
Ban Giám đốc Sở GD&ĐT;
-
Các Phòng, Ban Sở GD&ĐT;
- Lưu: VP; KTKĐCLGD.
Nguyễn
Tiến Đạt
-------------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1010/GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
|
|
Kính
gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện;
- Hiệu
trưởng trường trung học
phổ thông;
- Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa khối
trường ngành và khối trực thuộc.
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 1387/QĐ-UBND ngày 29 tháng
3 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố Về ban hành Kế hoạch huy động
trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu
cấp từ năm học 2017-2018,
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc
thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông năm học
2017 - 2018 như sau:
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông, Hiệu trưởng
trường trung học cơ sở, Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa, Giám
đốc trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng
trường phổ thông) cần
tổ chức cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) nghiên cứu học tập quy
chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (gọi
tắt là Quy chế 11), Kế hoạch huy động trẻ
ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ
năm học 2017-2018 ban hành kèm theo Quyết định số 1387/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố (gọi tắt là Kế
hoạch 1387) và hướng dẫn này của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
I. PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH
Thực hiện theo Kế
hoạch 1387
II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
Những học sinh đã học lớp 9 tại
các trường phổ thông có hồ sơ hợp lệ và có
đủ các điều kiện sau đây được dự tuyển vào
lớp 10 trung học phổ thông:
1. Tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Tuổi
của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối
với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học
trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ
tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào
lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi
của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số,
học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về
nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3
tuổi so với tuổi quy định.
Sở Giáo dục và Đào tạo ủy nhiệm cho Trưởng phòng Giáo dục
và Đào tạo duyệt
điều kiện dự tuyển sinh vào lớp 10 của
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trên
địa bàn quận, huyện.
III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Hồ sơ dự tuyển
a. Phiếu đăng ký xét tốt nghiệp trung
học cơ sở và thi tuyển vào lớp 10 trung học
phổ thông (theo mẫu) (sau đây gọi là Phiếu đăng
ký).
b. Ba ảnh 3cm x 4cm (ảnh chụp không quá 1 năm,
kiểu ảnh chứng minh nhân dân, phía sau ảnh ghi
rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh) (một ảnh dán
vào Phiếu đăng ký, một ảnh dán vào phiếu báo
danh, một ảnh dán vào phiếu dự thi và kiểm tra
hồ sơ).
c. Học bạ cấp trung
học cơ sở (bản chính).
d. Bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở (bản chính) hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời)
trong năm dự tuyển do Hiệu trưởng trường
phổ thông cấp.
đ. Bản sao giấy
khai sinh hợp lệ.
e. Giấy chứng nhận hợp
lệ được hưởng chế độ cộng điểm ưu
tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các
giấy chứng nhận được hưởng chế độ
cộng điểm khuyến khích (nếu có).
- Học sinh có nguyện vọng
dự tuyển vào Trường Trung học phổ thông năng
khiếu Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh phải có thêm giấy chứng nhận là vận
động viên các tuyến hoặc thẻ học sinh của
trường nghiệp vụ Thể dục thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển học sinh nộp
tại trường phổ thông nơi học lớp 9. Sau khi
được trúng tuyển sẽ rút về nộp cho trường
trung học phổ thông.
2. Học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở những năm trước (học sinh
cũ), còn tuổi
dự tuyển và có hồ sơ hợp lệ, được phép tham
gia dự tuyển và nộp hồ sơ xin dự tuyển
tại trường phổ thông nơi đã học lớp 9 hoặc
gần nhà. Trong hồ sơ dự tuyển phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp
quản lý vào Phiếu đăng ký về việc
người dự tuyển không trong
thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn
chế quyền công dân.
IV. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, KHUYẾN
KHÍCH
Thực hiện theo Kế
hoạch 1387
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Thực hiện theo Kế hoạch 1387
2. Công tác thông tin tuyên
truyền, hướng dẫn
Từ ngày 04 tháng 4 năm 2017 đến ngày 15 tháng 4 năm 2017:
- Sở Giáo dục và Đào
tạo:
+ Thông báo Kế
hoạch 1387
+ Giới thiệu và công bố rộng rãi các
trường phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp trên
địa bàn thành phố (có tuyển học sinh đã
tốt nghiệp trung học cơ sở, tên trường, địa
chỉ, nội dung giảng dạy, học phí và điều
kiện theo học) in thành thông báo chi tiết gửi
đến từng phụ huynh học sinh lớp 9 để
phụ huynh học sinh và học sinh chọn ghi nguyện
vọng.
+ Tổ chức tập huấn cho Ban chỉ đạo
tuyển sinh các quận, huyện, các trường trung học
phổ thông, họp báo và thực hiện giao lưu trực
tuyến rộng rãi đến phụ huynh học sinh và
học sinh.
- Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận, huyện tổ chức tập
huấn cho Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
và giáo viên chủ nhiệm lớp 9 để tư vấn,
hướng dẫn kỹ lưỡng cho phụ huynh học sinh
và học sinh quyết định đăng ký nguyện vọng
(đảm bảo thuận tiện đi lại, phù hợp
với hoàn cảnh gia đình và năng lực học tập
của bản thân học sinh). Thực hiện tốt công
tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở.
3. Thiết lập hồ sơ
tuyển sinh
- Học sinh thực hiện Phiếu
đăng ký (theo mẫu), nộp tại trường phổ
thông nơi học lớp 9. Trong Phiếu đăng ký có ghi 3
nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3 vào lớp
10 các trường trung học phổ thông công lập (không
bắt buộc phải ghi đủ 3 nguyện vọng
nếu thấy không cần thiết).
- Tiến độ
thời gian được ấn định như sau:
+ Từ ngày 17
tháng 4 năm 2017 đến ngày 29 tháng 4 năm 2017: Tổ chức cho phụ
huynh học sinh và học sinh tìm hiểu về xét
tốt nghiệp trung học
cơ sở và thi tuyển vào lớp 10. Học sinh làm Phiếu đăng ký và nộp tại trường phổ thông
nơi học lớp 9.
+ Ngày 04 tháng 5 năm 2017: Phòng Giáo dục và Đào tạo gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đĩa CD có
dữ liệu về 3 nguyện vọng của học
sinh; Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ tổng hợp số lượng học sinh đăng
ký các nguyện vọng 1, 2, 3 trên toàn thành phố;
phổ biến cho phụ huynh học sinh và học sinh
biết số lượng đăng ký vào mỗi trường trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trang WEB của Sở Giáo dục và Đào tạo, các
trường phổ thông… để phụ huynh học sinh và
học sinh có thể xin thay đổi nguyện vọng,
nếu muốn.
+ Ngày 05 tháng 5 năm 2017: Sở Giáo
dục và Đào tạo phổ biến số liệu
tổng hợp ban đầu về số học sinh đăng
ký dự thi vào từng trường để phụ huynh
học sinh và học sinh tham khảo.
+ Từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 đến ngày 11 tháng 5 năm 2017:
phụ huynh học sinh và học sinh có thể xin điều
chỉnh nguyện vọng ưu tiên và nộp tại trường
phổ thông nơi học lớp 9 (sau khi đã tham khảo
số liệu tổng hợp toàn thành phố).
- Trong thời gian tìm hiểu và nộp Phiếu
đăng ký nêu trên, các trường trung học phổ thông có
tuyển sinh lớp 10 tổ chức giới thiệu và
tạo điều kiện để phụ huynh học sinh và
học sinh dễ dàng tìm hiểu về trường
mình khi phụ huynh học sinh và học sinh có yêu
cầu.
4. Công bố kết quả
- Sau khi có kết
quả tuyển sinh của các trường, lớp chuyên,
Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ triệu tập Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh của các trường trung học phổ thông
công lập có thi tuyển để thống nhất điểm
chuẩn.
- Thời gian công bố:
dự kiến ngày 03 tháng 7 năm
2017.
5. Bảo quản, lưu trữ các Phiếu
đăng ký dự tuyển
lớp 10
Sau khi Hiệu trưởng các trường phổ thông
đã tổ chức cho học sinh kiểm dò lại
các chi tiết trong Phiếu đăng ký, phiếu dự thi,
so với danh sách thí sinh…; đến ngày 16 tháng 5 năm 2017 các Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 phải được niêm
phong bảo quản tốt tại Phòng Giáo dục và
Đào tạo, không gửi về Điểm thi; chỉ sau khi có
kết quả trúng tuyển vào lớp 10, Phòng Giáo
dục và Đào tạo mới
mở niêm phong để trả lại Phiếu đăng ký và
kèm vào hồ sơ của học sinh.
VI. THÀNH LẬP
BAN CHỈ ĐẠO QUẬN, HUYỆN VÀ HỘI ĐỒNG
TUYỂN SINH
1. Ban Chỉ đạo quận,
huyện
Mỗi quận, huyện thành lập
Ban Chỉ đạo xét tốt nghiệp năm học 2016 - 2017 và tuyển sinh năm học 2017 - 2018
với thành phần:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện.
- Phó trưởng ban thường trực: Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Các ủy viên là lãnh đạo và chuyên viên của
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các Ban, ngành của
quận, huyện có liên quan và Hiệu trưởng trường
trung học phổ thông trên địa bàn của quận,
huyện.
2. Hội đồng tuyển sinh
của trường
Mỗi trường trung học phổ thông thành lập
một Hội đồng tuyển sinh gồm:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng.
- Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng.
- Thư ký: chọn từ Thư ký Hội đồng trường
hoặc các tổ trưởng chuyên môn.
- Uỷ viên: Chủ tịch công đoàn cơ sở, trợ
lý thanh niên và chọn trong các tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn học có kinh
nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt và có tinh
thần trách nhiệm cao.
Các trường trung học
phổ thông gửi Công văn đề nghị danh sách Hội
đồng tuyển sinh về Phòng Tổ chức Cán
bộ Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 04 tháng 5
năm 2017 để Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành
lập Hội đồng tuyển sinh của từng
trường.
VII. CÁC CÔNG
VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUẬN, HUYỆN;
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO; TRƯỜNG PHỔ THÔNG THỰC HIỆN TRONG CÔNG
TÁC TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Ban Chỉ đạo quận,
huyện
- Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra công tác
tuyển sinh.
- Tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng
trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm lớp 9
về công tác tuyển sinh lớp 10. Thực hiện
tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở.
- Nhận bàn giao Ban Lãnh đạo Điểm thi trên địa
bàn từ Hội đồng thi tuyển sinh 10 Thành phố.
- Ban Chỉ đạo quận, huyện họp các
lãnh đạo Điểm thi triển khai công tác coi thi.
- Nhận đề thi từ Hội đồng ra đề thi
và in sao; bảo quản đề thi và chuyển đề thi đến
Điểm thi từng ngày (theo lịch thi).
- Chuyển giao bài thi về Ban Thư ký tại
địa điểm chấm thi sau khi kết thúc các môn thi trong
ngày.
2. Phòng Giáo dục và Đào
tạo
- Dự tập huấn tại Sở Giáo dục và
Đào tạo về công tác
xét tốt nghiệp trung học cơ sở và tuyển sinh
lớp 10.
- Lập và gửi danh sách cán bộ coi thi, cán bộ
chấm thi, nhân viên phục vụ về Sở Giáo dục
và Đào tạo (phòng Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục).
- Thông báo, điều động cán bộ coi thi, cán bộ
chấm thi đến Điểm thi, Ban Chấm thi theo chỉ
đạo của Hội đồng thi tuyển sinh 10 Thành
phố.
- Tập hợp các đĩa CD, danh sách học sinh đăng
ký thi tuyển lớp 10 do các trường phổ thông
chuyển về để giao nộp cho Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Chỉ đạo và kiểm tra các trường việc
thực hiện hồ sơ dự thi và điều kiện
dự thi của học sinh.
- Niêm phong các Phiếu đăng ký dự tuyển
lớp 10.
- Nhận kết quả tuyển sinh lớp 10 từ
Hội đồng thi tuyển sinh 10 Thành phố, chuyển
về cho các trường phổ thông.
3. Trường phổ thông
- Dự tập huấn
về công tác xét tốt nghiệp trung học cơ sở và
tuyển sinh lớp 10.
- Thu hồ sơ học sinh đăng ký dự tuyển
lớp 10.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng
ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi,
xem xét điều kiện dự thi của thí sinh, xác nhận
tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi
nếu không đủ điều kiện dự thi và hồ sơ
không hợp lệ.
- Bảo quản đầy đủ hồ sơ
dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi; xuất
trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
- Lập danh sách thí sinh, nhập vào đĩa
CD và giao đĩa CD chứa danh sách thí sinh cho Phòng Giáo
dục và Đào tạo.
- Lập phiếu báo danh phát cho học sinh.
- Nhận kết quả tuyển sinh lớp 10 từ
Phòng Giáo dục và Đào tạo để in phiếu báo điểm cho học sinh.
- Đóng dấu treo trên phiếu báo điểm lớp 10.
- Phát phiếu báo điểm cho học sinh.
VIII. TỔ CHỨC THI
TUYỂN
1. Lịch thi
Thí sinh
dự thi 3 môn: Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Nhật) trong 2 ngày 02
và 03 tháng 6 năm 2017 theo lịch sau:
Ngày thi
|
Buổi
|
Bài thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ mở túi đựng đề thi
|
Giờ phát đề thi
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02.6.2017
|
Sáng
Chiều
|
Ngữ văn
Ngoại Ngữ
|
120 phút
60 phút
|
7 giờ 40
13 giờ 40
|
7 giờ 55
13 giờ 55
|
8 giờ 00
14 giờ 00
|
03.6.2017
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
2. Thứ tự ưu tiên xét tuyển
- Những học sinh được dự xét
tuyển là những học sinh dự thi đủ ba bài thi
tuyển sinh vào lớp 10 và không có bài thi nào bị điểm 0
(không).
- Điểm xét tuyển: là
tổng điểm 3 bài thi tuyển sinh vào lớp 10 (trong đó bài thi Ngữ văn và bài
thi Toán
hệ số 2, bài thi ngoại ngữ
hệ số 1) và điểm ưu tiên, khuyến khích được
cộng thêm (nếu có).
- Ở một trường,
điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn
nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3
cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không quá 1
điểm.
3.
Kiểm tra hồ sơ thí sinh
- Các
trường cần kiểm tra kỹ hồ sơ dự tuyển
(đối chiếu giữa học bạ, giấy khai sinh, các văn
bằng, chứng nhận,... đảm
bảo chính xác tuyệt đối họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi sinh (ghi đủ quận, huyện, tỉnh, thành), ghi
đầy đủ các cột mục, không bị rách nát, tẩy
xóa, có đầy đủ chữ ký của người chịu
trách nhiệm từng phần và của cấp quản
lý...), lập phiếu kiểm tra hồ sơ, danh sách
học sinh (theo mẫu của Sở Giáo dục và Đào
tạo) đúng với khai sinh, học bạ, ghi chú các
trường hợp được hưởng chế độ ưu tiên,
khuyến khích nếu có. Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký
dự tuyển và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi,
xem xét điều kiện dự tuyển của thí sinh, xác
nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự
tuyển nếu không đủ điều kiện và hồ sơ
hợp lệ. Hiệu trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về điều kiện
dự tuyển của học sinh trong trường.
- Trước ngày thi 2 ngày (chậm nhất là 8
giờ 00 ngày 31 tháng 5 năm 2017), Hiệu trưởng
trường phổ thông ủy nhiệm cho cán bộ, giáo viên
đại diện trường mang toàn bộ hồ sơ của thí
sinh (đã sắp xếp theo từng phòng thi của
mỗi Điểm thi) đến các Điểm thi để phục
vụ yêu cầu kiểm tra hồ sơ thí sinh. Hồ sơ thí
sinh được lưu giữ tại Điểm thi trong các ngày thi; Phó trưởng
Điểm thi sở tại chịu trách nhiệm nhận,
bảo quản, giao trả hồ sơ sau khi thi xong (khi
nhận, giao trả hồ sơ đều phải kiểm tra
kỹ số lượng và lập thành biên bản).
Ngoài
việc Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về
hồ sơ dự tuyển và điều kiện dự tuyển của học sinh, Trưởng Điểm thi kiểm
tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự tuyển và các
hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện
dự tuyển của thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh. Khi
phát hiện thí sinh không đủ hồ sơ hợp lệ trong
quá trình kiểm tra hồ sơ tại Điểm thi, Trưởng
Điểm thi sau khi cân nhắc cẩn thận có thể
quyết định xóa tên không cho thí sinh dự thi, Hiệu
trưởng trường phổ thông có thí sinh bị xóa tên
chịu trách nhiệm trước
cơ quan quản lý cấp trên của sự
việc trên.
Việc kiểm tra
hồ sơ thí sinh có thể thực hiện ngay từ ngày
họp Ban Lãnh đạo Điểm thi (trước ngày thi 2
ngày) hoặc ngay sau buổi họp toàn thể Điểm thi
(trước ngày thi 1 ngày), giáo viên kiểm tra hồ sơ do Trưởng
Điểm thi phân công (trong danh sách giáo viên coi thi). Trong thời
gian các Điểm thi kiểm tra hồ sơ thí sinh, các trường
phổ thông có học sinh dự thi phải cử người
trực để tiếp nhận thông tin từ các Điểm thi
và kịp thời bổ sung, giải trình,...
Các
trường hợp bất thường của hồ sơ được
giải quyết như sau:
- Sau khi Trưởng Điểm
thi trao đổi với đại diện đơn vị (nếu có)
hoặc trực tiếp với Hiệu trưởng trường
phổ thông mà vẫn không được sự nhất trí
thì Trưởng Điểm thi cho lập biên bản
trình Lãnh đạo Hội đồng tuyển sinh 10
thành phố xem xét (qua Ban Thư ký tại địa điểm chấm
thi).
- Các trường hợp
họ, tên, ngày, nơi sinh,…của thí sinh trong học bạ, văn
bằng, chứng nhận, danh sách,… không phù hợp với
khai sinh hợp lệ: Hiệu trưởng trường phổ
thông có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh sau;
riêng danh sách phòng thi và bảng ghi tên sẽ được Trưởng
Điểm thi điều chỉnh ngay cho phù hợp với khai
sinh và theo hồ sơ hợp lệ hiện có, lập biên
bản (theo mẫu điều chỉnh).
- Riêng
các trường hợp phải xóa tên ngay: nếu thấy chưa
chắc chắn và không để thí sinh có thể bị
thiệt thòi về quyền lợi thi, Trưởng
Điểm thi có thể xử lý như trường hợp
thiếu hồ sơ (lập biên bản, vẫn cho thi).
- Biên bản về sai sót
của hồ sơ được lập thành bốn bản:
+ Một bản Trưởng
Điểm thi giữ.
+ Một bản gửi Hiệu
trưởng trường phổ thông có thí sinh dự thi trong
thời gian sớm nhất.
+ Một bản gửi
kèm theo hồ sơ về Ban thư ký (tại địa điểm
chấm thi).
+ Một bản gửi
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện ngay sau khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ
thí sinh.
- Hiệu trưởng
trường phổ thông có thí sinh dự thi, sau khi tiếp
nhận biên bản của các Điểm thi, có trách nhiệm
tổ chức, điều chỉnh, thông báo cho phụ huynh
học sinh và học sinh bổ sung điều chỉnh tại
Ban Thư ký nơi chấm thi. Nếu không bổ túc hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ tại Ban Thư ký nơi
chấm thi trong vòng 3 ngày sau ngày thi môn cuối cùng
của kỳ thi thì Hội đồng thi tuyển sinh 10
Thành phố sẽ xử lý như không đủ điều
kiện dự thi hoặc hồ sơ không hợp lệ.
Các
trường hợp nghiêm trọng: cần lập biên
bản và báo cáo ngay với thường trực Ban Chỉ
đạo kỳ thi tại Phòng Giáo dục và Đào tạo và báo cáo Hội đồng thi
tuyển sinh 10 Thành phố để phối hợp giải
quyết.
- Hiệu trưởng
trường phổ thông phải chú ý cho kiểm tra
nhiều lần: in ra danh sách để kiểm dò và yêu
cầu học sinh ký tên xác nhận đã đọc
rõ các chi tiết; đặc biệt lưu ý: diện ưu
tiên chính sách, điểm khuyến khích cộng thêm, ngoại
ngữ, môn chuyên (nếu có),.. Giáo viên chủ nhiệm
phải nêu rõ và đủ các chi tiết của hồ sơ
học sinh để từng học sinh nắm lại và có
ý kiến.
- Các
loại giấy chứng nhận để được hưởng
chế độ ưu tiên và khuyến khích nếu bổ sung sau ngày
thi môn cuối cùng của kỳ thi sẽ không có giá trị
hưởng cộng điểm cho
chế độ ưu tiên và khuyến khích.
4. Tổ chức các
Điểm thi
4.1. In danh sách thí sinh,
bảng ghi tên dự thi, phát thẻ dự thi
Phòng Giáo dục và
Đào tạo thực
hiện theo đĩa CD nhận từ Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục - Sở Giáo
dục và Đào tạo qua
các bước thực hiện như sau:
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận, huyện
quy hoạch cụm trường thi (mỗi quận, huyện
chia thành 2 - 5 cụm) theo địa bàn thuận tiện cho
việc đi lại của thí sinh và lập danh sách học
sinh thi tại cụm ấy (phần mềm vi tính do
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục hướng dẫn); khi ghép học sinh nhiều
trường vào cùng một Điểm thi (liên trường) cần
chú ý không để tỷ lệ học sinh của
một trường nào đó quá nhỏ (nhất là khi ghép có hai
trường).
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận,
huyện nhận lại đĩa CD tại Phòng Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục danh sách
thí sinh đã đánh số báo danh, từ đây in ra danh sách thí
sinh, bảng ghi tên dự thi của từng phòng thi,
tổ chức cho trường lập thẻ dự thi (theo
mẫu) và phát thẻ dự thi đến học sinh.
4.2. Danh sách Ban Lãnh
đạo Điểm thi gồm Trưởng
Điểm thi, 2 Phó trưởng Điểm thi,
2 thư ký, danh sách giáo viên coi thi và nhân viên phục vụ
do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện và Hiệu
trưởng trường phổ thông đề cử, Sở Giáo
dục và Đào tạo ra
quyết định theo các bước sau:
Bước
1: Sở Giáo dục và Đào tạo
gửi đến từng quận, huyện và trường
phổ thông bản nhu cầu về số cán bộ coi thi
cần cử đến từng Điểm thi của
quận, huyện khác; bản nhu cầu về 1 Phó trưởng
Điểm thi, nhân viên phục vụ của trường sở
tại; bản nhu cầu về Trưởng Điểm thi, 1 phó trưởng
Điểm thi, 2 thư ký của quận, huyện đến Điểm
thi của quận, huyện khác.
Bước
2: Dựa vào các bản nhu cầu trên, Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận, huyện, Hiệu trưởng trường phổ
thông lập danh sách cán bộ được cử đi coi thi ở
quận, huyện khác, danh sách phó trưởng Điểm thi, nhân
viên phục vụ tại chỗ và danh sách Trưởng
Điểm thi, 1 phó trưởng Điểm thi, 2 thư ký đi nơi khác.
Mỗi loại danh sách
lập thành 1 bản có ký tên đóng dấu và gửi kèm
theo đĩa CD hoặc gửi qua mạng Internet danh sách cán
bộ coi thi, chấm thi.
Bước
3: Khi nhận được các bản danh sách trên, Sở Giáo dục và Đào
tạo ký duyệt
trên danh sách đề nghị và đồng thời:
- Gửi về Phòng
Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, Hiệu trưởng trường phổ thông một
bản (để Ban Chỉ đạo quận, huyện và
Hiệu trưởng trường phổ thông sao gửi thông báo
đến giáo viên và lãnh đạo trường, xem như đây là
giấy triệu tập tập thể).
- Gửi 01 bản kèm vào
hồ sơ của Ban Lãnh đạo Điểm thi.
- Gửi 01 bản cho Ban
Chỉ đạo quận, huyện nơi coi thi.
4.3. Các Điểm
thi
phải bố trí bàn, hoặc ghế, hoặc giá đỡ,
hoặc tủ,… bên ngoài mỗi phòng thi để thí sinh
để tài liệu, vật dụng; tránh để tài liệu,
vật dụng ngổn ngang, lộn xộn dưới nền
nhà. Thông báo cho học sinh biết: những tài liệu,
vật dụng của thí sinh để ngoài phòng thi
bị hư hỏng, mất,… Điểm thi không chịu trách nhiệm.
Mỗi phòng thi
được bố trí 24 chỗ ngồi cho thí sinh, cần chú
ý khoảng cách bàn ghế,
chỗ ngồi của thí sinh (2 học sinh ngồi cạnh
nhau theo hàng ngang phải cách nhau ít nhất 1,2 mét), đủ
chuẩn về vệ sinh, ánh sáng, bàn ghế.
4.4. Khi họp Ban
Lãnh đạo Điểm thi
- Cần rà soát kỹ
lại danh sách thí sinh, các ấn chỉ, biểu mẫu, phù
hiệu của cán bộ coi thi (nhân viên phục vụ Điểm
thi cũng phải đeo phù hiệu), danh sách cán bộ coi thi,
dành thời gian liên hệ với đơn vị cử giáo viên
đến coi thi xem có gì sai sót hoặc không khớp về
danh sách cán bộ coi thi.
- Kiểm tra, xem xét
vấn đề phục vụ, bảo vệ an ninh Điểm
thi, điện, nước, âm thanh, ánh sáng, điện thoại,
chuẩn bị phương án khi cúp điện, có máy phát điện
dự phòng, có biện pháp đề phòng mưa to, gió
lớn,... xem xét vấn đề y tế, vệ sinh, nước
uống cho thí sinh,…
- Chú ý xem xét kỹ
trong và ngoài trường, có biện pháp phòng chống, phát
hiện việc liên thông trong, ngoài vi phạm quy định
tổ chức thi (cửa sổ trông ra ngoài không có rào,
gần đường,...).
- Trong các ngày thi: căn-tin
không được hoạt động; nếu trong khuôn viên trường
thi có người ở thì yêu cầu không đi lại trong
khu vực của Điểm thi, không được có những
hoạt động, hành vi vi phạm đến sự an toàn, tính
nghiêm túc của kỳ thi.
- Đề
phòng sự cố thiếu đề thi: chuẩn bị
sẵn máy photocopy, giấy trắng A3, A4 để trong văn phòng
Điểm thi. Việc sao in đề thi bằng máy photocopy do Trưởng
Điểm thi quyết định sau khi có ý kiến của lãnh
đạo Ban chỉ đạo kỳ thi tại quận,
huyện.
- Bất cứ ai, không
phải là thành viên của Điểm thi, muốn vào Điểm
thi phải được sự chấp thuận của
Trưởng Điểm thi.
- Điểm thi phải
tự liên hệ với địa phương (Ủy ban nhân dân, Công
an phường, quận) để được hỗ trợ về
bảo vệ, an ninh kỳ thi, điện, nước,...(do Phó trưởng
Điểm thi là người sở tại chịu trách nhiệm).
4.5. Cần nâng cao tinh
thần trách nhiệm của cán bộ làm
nhiệm vụ coi thi; giáo viên, cán bộ coi thi phải được
học tập về trách nhiệm, quyền hạn và
nghiệp vụ của cán bộ coi thi, cán bộ giám sát
phòng thi … trước khi được phân công coi thi (Trưởng
Điểm thi phải thực hiện thật nghiêm túc
việc bồi dưỡng nghiệp vụ này trong ngày họp
toàn thể Điểm thi). Cần phải họp rút kinh
nghiệm từng buổi coi thi và tổng kết việc
coi thi trước toàn thể Điểm thi.
Cần nhắc nhở các thành viên
Điểm thi làm hết trách nhiệm được giao và quy
định cụ thể mức độ khen thưởng, xử
lý kỷ luật khi làm nhiệm vụ.
Những
người tham gia tổ chức kỳ thi có hành vi vi phạm
Quy chế thi bị xử lý theo Quy chế thi 04.
Buổi thi đầu tiên thí
sinh có mặt tại Điểm thi trước giờ phát đề
thi 60 phút, các buổi thi sau thí sinh có mặt trước 30 phút, cán
bộ làm công tác coi thi có mặt trước thí sinh 30 phút.
Thực hiện việc phân
công cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi bằng
phương thức bắt thăm và đổi chỗ ngồi của
thí sinh qua mỗi buổi thi.
Lưu
ý: Việc thay cán bộ coi thi, cán
bộ chấm thi (sau khi đã có danh sách chính thức)
phải có văn bản đề nghị thay thế cán
bộ coi thi, cán bộ chấm
thi của Hiệu trưởng trường phổ thông đã
cử cán bộ coi thi, cán
bộ chấm thi và phải được Sở Giáo dục và Đào
tạo thông qua (ký
duyệt) mới có giá trị chính thức tại các Ban coi
thi, Ban chấm thi.
4.6. Các vật dụng thí
sinh được mang vào phòng thi
Chỉ
được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa,
tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không
có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ
nhớ.
4.7. Xử lý đối
với thí sinh đến muộn
Trường hợp thí sinh đến phòng thi muộn,
nhưng chưa có hiệu lệnh tính giờ làm bài thì cán bộ coi thi lập biên
bản và cho thí sinh dự thi; tất cả các trường
hợp đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh
tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.
4.8. Ghi nhận các thông tin
về sai sót trong danh sách
Trong lúc cho thí sinh ký
tên vào bảng ghi tên dự thi, cán bộ coi thi yêu cầu thí
sinh dò kỹ chi tiết trong danh sách, nếu thí sinh có
yêu cầu điều chỉnh thì cán bộ coi thi lập
biên bản báo cáo về Trưởng Điểm thi và Trưởng
Điểm thi lập biên bản tổng hợp các sai sót này
gửi về Ban Thư ký (tại địa điểm chấm
thi) để được điều chỉnh lại từ gốc
trong máy vi tính (sau khi đối chiếu lại với hồ
sơ).
Thí sinh không được
tự tiện sửa trong bảng ghi tên dự thi; tất
cả sai sót ở danh sách và hồ sơ phải lập biên
bản gửi về Ban Thư ký tại địa điểm
chấm thi.
4.9. Nhận diện thí
sinh dự thi
Sau khi phát đề thi xong,
cả hai cán bộ coi thi dựa vào ảnh dán trong thẻ
dự thi hoặc phiếu đăng ký dự thi để
nhận diện thí sinh, có thể so với thẻ học
sinh hoặc chứng minh nhân dân.
5. Giao nhận đề thi
5.1. Ngày 01 tháng 6 năm 2017:
Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức đưa đề thi đến Phòng Giáo
dục và Đào tạo quận,
huyện.
5.2. Các quận,
huyện chịu trách nhiệm bảo quản và tổ
chức đưa đề thi đến các Điểm thi. Mỗi sáng
sớm giao các thùng đựng đề thi dùng cho ngày hôm ấy,
không được để đề thi chưa sử dụng qua đêm
tại Điểm thi. Ban Chỉ đạo quận, huyện
cần báo cáo chủ trương này với Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân quận, huyện để được cung cấp
đủ các phương tiện chuyên chở an toàn, kịp thời
đến các Điểm thi, lưu ý phải có Công an đi kèm lúc
chuyển đề thi.
5.3. Đề thi của
mỗi ngày được Phòng Giáo dục và Đào tạo giao
trực tiếp cho Trưởng
Điểm thi (hoặc Phó trưởng được Trưởng Điểm
thi ủy quyền bằng văn bản) tại Điểm
thi từ 6 giờ 00; xe chuyển đề thi phải vào trong
khuôn viên Điểm thi, yêu cầu bảo vệ và công an có
mặt tại Điểm thi trước 6 giờ 00, bàn giao đề
thi phải được thực hiện tại phòng nơi
đặt tủ bảo quản đề thi có sự chứng
kiến của công an Điểm thi và lập thành biên bản
giao nhận đề thi. Riêng đề
thi môn chuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo giao
đến các Điểm thi có môn chuyên.
5.4. Trưởng Điểm
thi mở túi đựng đề thi trước giờ thí sinh làm bài
20 phút (cắt mép dán đúng quy cách), ngay trước đó yêu cầu 2 cán
bộ coi thi 1 kiểm tra kỹ sự nguyên vẹn của
túi đựng đề thi còn niêm phong, đối chiếu
kỹ tên bài thi in trên túi đựng đề thi với lịch
thi, trình cho cả tập thể cán bộ coi thi 1
nhìn rõ (không được kiểm tra chiếu lệ) và
lập biên bản theo mẫu. Sau khi hai đại diện các cán
bộ coi thi 1 ký xác nhận trên tất cả túi
kể cả túi đựng đề thi dự phòng, Trưởng
Điểm thi mới mở túi để lấy đề thi và
đọc nhanh tên bài thi ghi trên đề thi để kịp thời
xử lý ngay nếu bài thi ghi trên đề thi không phù
hợp với lịch thi (cho trở lại ngay vào túi)
lập biên bản, niêm túi đựng đề thi ấy và báo
khẩn về Hội đồng thi tuyển sinh 10 Thành
phố để có ý kiến chỉ đạo.
5.5. Mỗi Điểm thi
chuẩn bị sẵn túi đựng đề thi cho các phòng
thi (dùng túi đựng bài thi). Sau khi mở túi đựng đề thi,
Trưởng Điểm thi tổ chức kiểm đếm và đưa
đúng số lượng đề thi vào túi riêng cho mỗi phòng
thi rồi mới giao cho cán bộ coi thi 1.
- Cán bộ coi thi 1
kiểm đủ số lượng; chú ý so dò các
bản với nhau.
- Cán bộ coi thi 1
ký vào tờ giao nhận đề thi giữa Trưởng
Điểm thi và cán bộ coi thi 1 trước khi rời văn phòng
Điểm thi.
- Cán bộ coi thi 1 có
nhiệm vụ bảo quản an toàn túi đựng đề thi
để đưa về phòng thi. Đúng giờ quy định, có
hiệu lệnh cán bộ coi thi 1 phát đề thi cho thí sinh theo
quy trình từ trái qua phải và từ trên xuống
dưới; hướng dẫn thí sinh ghi họ, tên và số báo
danh vào đề thi, giấy nháp trước khi làm bài. Cả hai cán
bộ coi thi kiểm tra và ký tên vào đề thi, giấy
nháp của thí sinh.
- Các cán bộ coi thi không
đọc, không chép, không giữ và không giải đề thi lúc coi
thi.
5.6. Ngay sau khi giao
đề thi cho cán bộ coi thi 1 xong, Trưởng Điểm thi cho
lập biên bản và niêm phong các đề thi thừa.
- Chậm
nhất 30 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, Thư
ký hoặc người được Trưởng Điểm thi phân
công
phải hoàn thành việc đến các phòng thi lấy
điểm danh và nhận số đề thi thừa (nếu có);
cùng 2 cán bộ coi thi trong phòng thi lập biên bản
giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi
thừa để chuyển cho Trưởng Điểm thi bảo
quản.
- Phó trưởng Điểm thi
phụ trách cơ sở vật chất, kỹ thuật không
được tham dự vào các công việc liên quan trực
tiếp đến đề thi.
5.7. Bảo quản và
sử dụng đề thi dự trữ
- Số lượng đề
thi phát đến từng Điểm thi bằng tổng số thí
sinh đăng ký dự thi và tối đa 20 đề thi dự trữ,
số liệu này có ghi rõ trên túi đựng đề thi.
- Việc sử dụng
hay không sử dụng đề thi dự trữ (trong một
túi riêng) đều phải lập biên bản và trả túi này
về cho Ban Thư ký tại địa điểm chấm thi
cùng với các túi đựng đề thi khác.
6. Thu bài thi, giao nhận bài
thi, niêm gói và vận chuyển bài thi về Ban Thư ký
của nơi chấm thi
6.1. Thu
bài thi
- Trước khi hết
giờ làm bài 15 phút cán bộ coi thi nhắc thí sinh xem
lại các yêu cầu cần ghi vào phần phách của
giấy thi, chú ý soát lại những tờ giấy thi
xin thêm để làm bài xem đã có đủ chữ ký
của hai cán bộ coi thi không.
- Khi có hiệu lệnh
hết giờ làm bài, cán bộ coi thi yêu cầu thí sinh ngưng
làm bài, đặt bút xuống bàn, ngồi tại chỗ,
giữ trật tự; cán bộ coi thi 1 gọi tên kèm theo
số báo danh của từng thí sinh lên nộp bài, kiểm
tra số tờ của mỗi bài thi, hướng dẫn thí
sinh ghi và ký vào phiếu thu bài thi, có ghi rõ số
tờ của mỗi bài thi, thu tuần tự cho đến thí
sinh cuối cùng của phòng thi; trong lúc đó, cán bộ coi
thi 2 quan sát và giữ trật tự phòng thi.
- Sau khi thu xong bài thi,
cả hai cán bộ coi thi kiểm tra lại số lượng
bài thi đầy đủ mới cho thí sinh ra khỏi phòng
thi và cùng rời phòng thi về văn phòng Điểm thi.
6.2. Giao
nhận bài thi
- Khi bàn giao bài thi cho
lãnh đạo Điểm thi phải có mặt cả hai cán
bộ coi thi. Tập bài thi được xếp theo thứ
tự số báo danh từ nhỏ đến lớn của
phòng thi (số báo danh nhỏ ở trên, số báo danh
lớn ở dưới) và lồng vào nhau thành từng
tập, mỗi tập 5 bài. Sau khi thu bài thi xong, cả hai cán
bộ coi thi cùng kiểm tra lại các chi tiết trong 4 trang
của bìa bọc bài thi, thực hiện việc đánh
số thứ tự trong bài thi (ví dụ: khi bài thi số
thứ tự 11 có 1 tờ thì chỉ ghi số 11; có 3
tờ thì ghi 11a, 11b, 11c; không được ghi là 11A, 11B, 11C
hoặc mẫu tự nào khác).
Trường hợp thí sinh
vắng thi đưa thêm tờ giấy màu xanh: Giấy này thay cho
bài làm tự luận của thí sinh vắng và vẫn đánh
số thứ tự trên giấy này, nhưng ngoài bìa
bọc bài thi ghi tổng số bài thi, tổng số tờ
giấy thi theo thực tế thí sinh có mặt dự thi.
- Việc giao nhận bài
thi giữa hai cán bộ coi thi với Trưởng Điểm thi
phải được thực hiện đầy đủ thủ
tục, chính xác: người kiểm bài, nhận bài được
Trưởng Điểm thi phân công phải đếm đủ số
tờ của từng bài thi, đủ số bài thi của
mỗi phòng, ghi đủ và đúng số liệu trên túi
đựng bài thi trước khi cho hai cán bộ coi thi ký vào
biên bản giao nhận bài thi giữa cán bộ coi thi và Trưởng
Điểm thi. Nếu số liệu không phù hợp thì
cho thẩm tra lại ngay, quy trách nhiệm rõ ràng.
Cả hai cán bộ coi thi cùng chịu trách nhiệm về
sự thất lạc bài thi (nếu có).
- Người kiểm bài,
nhận bài của Điểm thi sau khi kiểm tra đầy
đủ các chi tiết (số bài, số tờ, số thí
sinh,…chữ ký của hai cán bộ coi thi,…) ký
nhận đã kiểm bài, đưa tất cả bài thi của
phòng thi cùng 1 phiếu thu bài thi vào trong túi đựng bài
thi (lưu ý ghi đầy đủ các chi tiết bên ngoài túi này),
dán kín tất cả mép túi trước mặt cả hai cán
bộ coi thi; sau đó cả hai cán bộ coi thi cùng ký giáp
lai vào tất cả mép dán và đóng dấu niêm phong túi đựng
bài thi.
- Lãnh đạo
Điểm thi phải giám sát kỹ việc thực hiện
quy trình kiểm bài tại văn phòng Điểm thi,
nhắc nhở trách nhiệm của người kiểm bài,
nhận bài thi.
6.3. Niêm
gói các túi đựng bài thi
- Việc đóng gói và niêm
phong các túi đựng bài thi của Điểm thi phải đảm
bảo an toàn, bảo mật cao; có sự chứng kiến
của cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi;
thực hiện ngay sau lúc thu bài thi xong và có đủ chữ
ký của Trưởng, Phó trưởng, Thư ký Điểm
thi trên nhãn niêm gói (thùng) đựng các túi bài thi đã
được ghi đầy đủ các số liệu cần
thiết, đóng dấu giáp lai. Mỗi loại bài thi phải
được niêm gói riêng.
- Đối với bài thi
Ngoại ngữ phải niêm gói riêng đối với từng
loại Ngoại ngữ khác nhau (nếu có) trong Điểm thi;
đối với bài thi chuyên cũng niêm gói riêng cho từng môn
chuyên khác nhau.
6.4.
Chuyển bài thi về Ban Thư ký nơi chấm thi
Ban Chỉ đạo kỳ
thi quận, huyện đến nhận bài thi tại Điểm
thi vào cuối mỗi ngày thi và chuyển về địa
điểm chấm thi. Yêu cầu lập biên bản ban giao bài
thi, chính xác về số liệu theo đúng như nhãn niêm
thùng đựng bài thi. Riêng bài thi môn
chuyên do Ban vận chuyển bài thi của Hội đồng thi
Thành phố đến nhận tại Điểm thi có thi môn
chuyên.
Ban chấm thi đặt
tại Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị
Minh Khai, số 275 Điện Biên Phủ, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh, Điện thoại: 39307794, 39301321.
7. Báo cáo
nhanh
- Sau 5 phút
bắt đầu tính giờ làm bài, Trưởng Điểm thi
cử cán bộ lấy danh sách điểm danh và tổng
hợp tình hình thí sinh sơ bộ báo cáo nhanh Hội
đồng thi Thành phố (chậm
nhất là 20 phút sau giờ tính giờ làm bài của thí sinh).
- Trong quá trình coi thi
nếu có sự cố bất thường hoặc hành vi vi
phạm Quy chế thi phải báo cáo ngay về Ban Coi thi theo
số điện thoại: 38226796; 38234109; 38232625.
8. Phúc
khảo bài thi
- Mọi thí sinh đều có
quyền xin phúc khảo bài thi.
- Thí sinh xin phúc khảo
phải có đơn xin phúc khảo (theo mẫu) gửi đến
trường phổ thông nơi nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.
- Sau khi lập danh sách thí
sinh xin phúc khảo (theo mẫu), các trường phổ thông
gửi toàn bộ hồ sơ phúc khảo về Phòng Giáo
dục và Đào tạo quận,
huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện tập
hợp danh sách gửi về Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục - Sở Giáo
dục và Đào tạo.
9.
Điện thoại liên hệ trong công tác thi
Thường trực Hội
đổng thi tuyển sinh 10 Thành phố: 38226796; 38234109;
38232625./.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GIÁM ĐỐC
- Ban Giám đốc Sở GD&ĐT;
- Các Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
Đính kèm:
Nội dung và lịch công tác tổ chức Nguyễn Tiến Đạt
tuyển sinh vào lớp 10.
NỘI
DUNG VÀ LỊCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP
10
(Năm học 2017 -
2018)
THỜI GIAN
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN THỰC
HIỆN
|
29.3.2017
|
-
Triển khai xét tốt nghiệp trung học cơ sở và
tuyển sinh vào lớp 10; phổ
biến chương trình xét tốt nghiệp trung học cơ
sở và chương trình nhập dữ liệu tuyển
sinh vào lớp 10 tại hội trường Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Phòng Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
|
Từ 04.4.2017 đến 15.4.2017
|
-
Tổ chức cho phụ huynh học sinh và học sinh
tìm hiểu về xét tốt nghiệp trung học cơ sở và
tuyển sinh vào lớp 10 và học sinh làm Phiếu đăng
ký nộp tại nơi đang học.
|
Trường phổ
thông.
|
28.4.2017
|
-
Sở Giáo dục và Đào tạo gửi nhu cầu số giáo viên làm cán bộ coi
thi về các đơn vị.
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
04.5.2017
(8 giờ 00)
|
-
Bồi dưỡng nghiệp vụ Ban Lãnh đạo Ban coi
thi, Ban chấm thi tại trường Trung học phổ
thông chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Phòng Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
|
04.5.2017
|
-
Các trường trung học phổ thông nộp danh sách đề
nghị Hội đồng tuyển sinh.
-
Nộp danh sách Ban Lãnh đạo Điểm thi, Cán bộ
coi thi, cán bộ chấm thi, nhân viên phục vụ (theo
mẫu) về Phòng Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục.
-
Nộp dữ liệu tuyển sinh vào lớp 10 về
Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
Phòng Tổ
chức Cán bộ.
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
05.5.2017
|
-
Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến số liệu tổng hợp
ban đầu về số học sinh đăng ký dự thi
vào từng trường (đăng ký nguyện vọng 1).
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
Từ 05.5.2017 đến 11.5.2017
|
-
Phụ huynh học sinh và học sinh có thể xin điều
chỉnh nguyện vọng.
|
Trường phổ
thông.
|
11.5.2017
|
-
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục gửi danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên tham
gia Hội đồng thi tuyển sinh 10 Thành phố.
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
11.5.2017
(16 giờ 00)
|
-
Hết hạn nhận phiếu đăng ký tuyển sinh
lớp 10 và hoàn tất nhập dữ liệu vào danh sách
thí sinh tại Phòng Giáo dục và Đào tạo.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo các
quận, huyện.
|
12.5.2017
|
-
Phòng Giáo dục và Đào tạo nộp đĩa CD (chuyển dữ liệu) danh
sách thí sinh.
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
18.5.2017
|
-
Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận đĩa CD,
danh sách thí sinh (nhận dữ liệu đã có
số báo danh và phòng thi).
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
19.5.2017
|
-
Niêm phong các phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo các
quận, huyện.
|
24.5.2017
|
-
Phòng Giáo dục và Đào tạo in danh sách dự thi và phát phiếu báo danh cho thí
sinh.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo các
quận, huyện.
|
25.5.2017
(8 giờ 00)
|
- Hướng dẫn công tác coi thi và bàn
giao Ban Lãnh đạo Điểm thi cho Ban Chỉ đạo
quận, huyện tại trường Trung học
phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa.
|
Hội
đồng thi Sở, Ban coi thi, Ban
Chỉ đạo quận, huyện
|
26.5.2017
(8 giờ 00)
|
-
Ban Lãnh đạo Điểm thi họp với Ban Chỉ
đạo quận, huyện.
|
Ban Chỉ đạo quận, huyện và Ban
lãnh đạo các Điểm thi đóng trên địa bàn quận,
huyện
|
31.5.2017
(7 giờ 30)
|
-
Ban Lãnh đạo Điểm thi họp bàn công việc
của Điểm thi, kiểm tra hồ sơ,...
- Hội
đồng thi tuyển sinh 10 Thành phố bắt đầu đi nắm tình hình
chuẩn bị kỳ thi của các quận, huyện.
|
Hội
đồng thi và Ban coi thi
|
01.6.2017
(7 giờ 30)
|
-
Họp toàn thể Điểm thi để chuẩn bị công
việc coi thi, kiểm tra hồ sơ thi, .…
- Giao đề thi cho các quận,
huyện.
|
-Toàn
thể cán bộ coi thi của Điểm thi.
-Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện.
|
02, 03.6.2017
|
-
Tổ chức thi theo lịch quy định (cuối mỗi
ngày thi, nộp bài về Ban thư ký thi).
-
Giao nhận bài thi (vào cuối mỗi ngày thi).
|
Ban coi thi.
Ban thư ký.
|
04.6.2017
|
- Làm phách bài thi
- Chuẩn bị thiết bị tổ
lên điểm bài thi tự luận
|
Ban thư ký, Ban làm phách.
Tổ lên điểm bài thi tự luận
|
06.6.2017
(7 giờ 30)
|
-
Thảo luận đáp án, hướng dẫn nghiệp vụ
chấm tự luận.
-
Tiếp nhận đĩa CD sau khi đã điều chỉnh
các sai sót từ Phòng Giáo dục và Đào tạo.
|
Tổ trưởng, tổ
phó chấm.
Ban
thư ký
|
06.6.2017
(13 giờ 30)
|
-
Bắt đầu chấm thi chính thức.
|
Ban chấm thi.
|
Từ 11.6.2017 đến 12.6.2017
(dự
kiến)
|
-
Đối sánh kết quả bài thi với kết quả trên
máy tính. Ghép điểm thi
|
Ban chấm thi, Ban thư ký và Ban làm phách
|
12.6.2017
(dự kiến)
|
-
Gửi kết quả thi về phòng giáo dục và đào
tạo các quận, huyện.
-
Công bố kết quả thi.
|
Hội
đồng thi
Trường phổ
thông
|
13.6.2017
(dự kiến)
|
- In
giấy báo điểm tuyển sinh 10.
|
Trường phổ
thông.
|
Từ 12.6.2017 đến 14.6.2017
|
-
Nhận đơn xin phúc khảo bài thi.
|
Trường phổ
thông.
|
15.6.2017
|
-
Chuyển dữ liệu phúc
khảo cho phòng Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
16.6.2017
(dự kiến)
|
-
Sở Giáo dục và Đào tạo chuyển dữ
liệu phúc khảo cho
Hội đồng thi.
|
Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục.
|
16.6.2017
|
-
Tổ chức phúc khảo
|
Hội
đồng thi (Ban thư ký, Ban phúc khảo).
|
17.6.2017
(7 giờ 30)
|
-
Cán bộ chấm thi có mặt tại địa điểm
chấm thi, bắt đầu chấm thi.
|
Ban
thư ký, Ban phúc khảo.
|
19.6.2017
(dự kiến)
|
-
Công bố kết quả phúc khảo (tạm thời).
|
Hội
đồng thi tuyển sinh Thành phố.
|
03.7.2017
|
-
Họp Ban Chỉ đạo quận, huyện và Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông để
thống nhất điểm chuẩn tuyển sinh 10.
|
Hội
trường 2.1 Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
03.7.2017
|
- Công bố điểm chuẩn tuyển
sinh 10 và danh sách thí sinh trúng tuyển vào lớp 10.
|
Các
trường trung học phổ thông có tuyển sinh 10.
|
Từ 04.7.2017 đến 20.7.2017
|
-
Nhận hồ sơ thí sinh trúng tuyển 10.
|
Các
trường trung học phổ thông có tuyển sinh 10.
|
---------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1012/TB-GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày
15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành
Quy chế sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24
của Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 1387/QĐ-UBND ngày 29 tháng
3 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố Về ban hành Kế hoạch huy động
trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu
cấp từ năm học 2017-2018,
Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển
sinh vào lớp 10 Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Trường Trung học
phổ thông chuyên Trần
Đại Nghĩa và các lớp chuyên Trường Trung học
phổ thông Nguyễn Thượng Hiền, Trường Trung
học phổ thông Gia Định năm học 2017 - 2018 như sau:
I. CÁC LỚP TUYỂN SINH
1. Lớp chuyên
Lớp
chuyên Trường
|
Ngữ văn
|
Toán
|
Vật lý
|
Hoá học
|
Sinh học
|
Tiếng Anh
|
Tiếng Trung
|
Tiếng Nhật
|
Tin học
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Trung học phổ thông chuyên Lê
Hồng Phong
|
70
|
105
|
70
|
70
|
35
|
105
|
15
|
20
|
35
|
15
|
525
|
Trung học phổ thông chuyên Trần
Đại Nghĩa
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
140
|
|
|
|
8
|
315
|
Trung học phổ thông Nguyễn
Thượng Hiền
|
35
|
35
|
35
|
35
|
|
35
|
|
|
|
5
|
175
|
Trung học phổ thông Gia Định
|
35
|
35
|
35
|
35
|
|
35
|
|
|
35
|
6
|
210
|
Ghi
chú:
- Riêng lớp
chuyên tiếng Pháp Trường Trung học phổ thông chuyên
Lê Hồng Phong sẽ tuyển chọn sau (chọn học
sinh trong các lớp Chương trình song ngữ tiếng Pháp).
- Riêng lớp 10 chương
trình tích hợp Trường Trung học phổ thông chuyên
Lê Hồng Phong và Trường Trung học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa sẽ tuyển chọn sau (chọn
học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và
đã hoàn thành chương trình Cambridge thuộc các trường
trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ
Chí Minh).
- Môn chuyên của lớp chuyên tiếng Trung: Thi
tiếng Trung.
- Môn chuyên của lớp chuyên tiếng Nhật: Thi
tiếng Nhật.
- Môn chuyên của lớp chuyên Tin học: Học sinh
có thể chọn thi phần lập trình Pascal tương
tự kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp thành
phố hoặc chọn thi môn Toán chuyên. Chỉ tiêu tuyển
vào lớp chuyên Tin học gồm 70% dành cho học sinh
chọn thi phần lập trình Pascal và 30% dành cho
học sinh chọn thi môn Toán chuyên.
2. Lớp không chuyên
a. Trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Hồng Phong tuyển 180 học
sinh không chuyên.
Tất cả học sinh lớp 10 của Trường Trung học phổ thông chuyên Lê
Hồng Phong đều được học 2 buổi/1 ngày.
b. Trường Trung học
phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa tuyển 90
học sinh không chuyên.
Tất cả học sinh của Trường Trung học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa đều được học tăng cường
tiếng Anh và học 2 buổi/1 ngày.
Lưu ý: Sau khi được tuyển vào
lớp không chuyên của Trường Trung
học phổ thông chuyên Lê
Hồng Phong và Trường Trung học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa, học sinh sẽ được hướng
dẫn để chọn ban theo nguyện vọng và năng
lực của học sinh.
c. Trường Trung học
phổ thông Nguyễn Thượng Hiền và Trường Trung học phổ thông Gia
Định tuyển học sinh chuyên nhưng vẫn có chỉ tiêu
tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông bình thường
theo 3 nguyện vọng ưu tiên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
DỰ TUYỂN
Các học sinh đã tốt nghiệp trung
học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh (học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở ở các tỉnh
khác được tham gia dự tuyển vào Trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Hồng Phong) và có thêm các điều
kiện sau:
1. Tuổi của học sinh vào học
lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối
với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học
trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ
tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào
lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi
của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số,
học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về
nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3
tuổi so với tuổi quy định.
2. Xếp loại hạnh
kiểm, học lực cả năm học của các lớp 6,
7, 8 từ khá trở lên.
3. Tốt nghiệp trung học cơ sở loại
giỏi.
III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Đối với học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh thì
dùng chung mẫu Phiếu đăng ký tuyển sinh vào lớp
10 trung học phổ thông bình thường. Ngoài việc
đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên vào lớp 10 trung
học phổ thông, học sinh đăng ký 4 nguyện
vọng ưu tiên:
- Nguyện vọng ưu tiên 1, 2 vào lớp chuyên tại 2
trong 4 trường trên (chênh lệch điểm chuẩn giữa 2
nguyện vọng của một trường không quá 2
điểm).
- Nguyện vọng ưu tiên 3, 4 vào lớp không chuyên
tại 2 Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và Trường
Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa
(chênh lệch điểm chuẩn giữa 2 nguyện vọng
của một trường không quá 2 điểm).
2. Đối với học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở ở các tỉnh khác, hồ
sơ gồm có:
a. Phiếu đăng ký dự thi vào lớp 10
trường trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong;
b. Bản sao học bạ cấp trung học cơ
sở - mang theo bản chính để đối chiếu;
c. Bản sao khai sinh hợp lệ.
Hồ sơ này không được trả lại.
IV. THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ
DỰ TUYỂN
1. Đối với học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh nộp
hồ sơ tại trường phổ thông nơi học lớp 9
cùng thời gian nộp hồ sơ thi tuyển vào lớp 10
trung học phổ thông.
2. Đối với học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở ở các tỉnh khác nộp hồ sơ
tại Trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Hồng Phong từ ngày 02 tháng 5 năm 2017
đến ngày 09 tháng 5 năm 2017.
3. Ngày 22 tháng 5 năm 2017 phát phiếu báo danh tại nơi
học sinh nộp hồ sơ dự tuyển.
V. LỊCH THI
Thí sinh dự thi 4 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại
ngữ và môn chuyên trong 2 ngày 02 và 03 tháng 6 năm 2017 theo lịch
sau:
Ngày thi
|
Buổi
|
Bài thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ mở túi đề thi
|
Giờ phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02.6.2017
|
Sáng
Chiều
|
Ngữ văn
Ngoại ngữ
|
120 phút
60 phút
|
7 giờ 40
13 giờ 40
|
7 giờ 55
13 giờ 55
|
8 giờ 00
14 giờ 00
|
03.6.2017
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Chiều
|
Môn chuyên
|
150 phút
|
13 giờ 40
|
13 giờ 55
|
14 giờ 00
|
VI. ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
1. Điểm xét tuyển
- Điểm xét tuyển vào lớp chuyên
là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại
ngữ + điểm Toán + (điểm môn chuyên x 2) + điểm
khuyến khích (nếu có).
Điểm khuyến khích: Học sinh đạt giải
chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các
môn học lớp 9 cấp thành phố được cộng
điểm khi tuyển vào lớp chuyên nếu môn đạt
giải là môn chuyên mà học sinh đăng kí dự thi.
Mức điểm được cộng như sau: Giải
nhất: 2 điểm; Giải nhì: 1,5 điểm; Giải ba:
1 điểm.
- Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng
điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ +
điểm Toán.
2. Nguyên tắc xét tuyển
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham
gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không
vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi
đều đạt điểm lớn hơn 2.
3. Cách xét tuyển
- Xét tuyển vào lớp
chuyên: Căn cứ quy
định điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét
từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ
tiêu được giao cho từng môn chuyên.
- Xét tuyển vào lớp không
chuyên: Căn cứ quy
định điểm xét tuyển vào lớp không chuyên,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ
tiêu các lớp không chuyên.
VII. THỦ
TỤC NHẬP HỌC
1. Kết
quả điểm số
và điểm chuẩn sẽ được công bố tại 4
trường nêu trên dự kiến vào ngày 13 tháng 6 năm 2017.
2. Hồ sơ nhập học
Học sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ
sơ nhập học gồm:
-
Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).
-
Bản sao khai sinh hợp lệ.
- Giấy chứng nhận tốt
nghiệp trung học cơ sở (tạm thời).
3. Thời gian nộp hồ sơ
nhập học
- Từ ngày 13 tháng 6 năm 2017 đến 16 giờ 00 ngày 19
tháng 6 năm 2017.
- Đến 16 giờ 00 ngày 19 tháng 6 năm 2017 thí sinh không
nộp hồ sơ nhập học thì trường sẽ xóa
tên trong danh sách trúng tuyển.
- Ngày 20 tháng 6 năm 2017 các trường nộp danh sách và
đĩa CD danh sách học sinh đã đăng ký học
về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục - Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Lưu ý
- Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập
học, trường phát hiện có sai sót so với các quy
định trên đây hoặc không đủ điều kiện dự
thi thì thí sinh sẽ bị loại khỏi danh sách
học sinh của trường.
- Nếu không trúng tuyển vào các trường, lớp
chuyên, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được tham gia
dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo
ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
- Những thí sinh đã nộp hồ sơ nhập
học vào 4 trường nêu trên và các trường Phổ thông năng
khiếu Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, trường Trung học thực hành Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh thì không còn trong
danh sách xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông
bình thường (vì mỗi học sinh chỉ có tên
trúng tuyển vào duy nhất một trường).
VIII. PHÚC KHẢO
Học sinh nộp đơn xin phúc khảo điểm bài
thi tại nơi nộp đơn dự thi trong vòng ba ngày sau khi
công bố kết quả điểm bài thi và điểm chuẩn./.
Nơi nhận:
- Ban Giám
đốc Sở GD&ĐT;
- Các
Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Phòng GD&ĐT các quận, huyện;
- Các
trường THPT;
- Các trung tâm
GDTX, các trường BTVH;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Tiến Đạt
|
-----------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1013/TB-GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm
2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành
Quy chế sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24
của Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 1387/QĐ-UBND ngày 29 tháng
3 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố Về ban hành Kế hoạch huy động
trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu
cấp từ năm học 2017-2018,
Sở Giáo dục và Đào tạo
thông báo tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Trường Trung học
phổ thông Nguyễn Hữu Cầu, Trường Trung học
phổ thông Trung Phú, Trường Trung học phổ thông
Củ Chi, Trường Trung học phổ thông Nguyễn
Hữu Huân, Trường Trung học phổ thông Mạc
Đĩnh Chi năm học 2017 - 2018 như sau:
I. CÁC LỚP CHUYÊN
Lớp
chuyên
Trường
|
Ngữ văn
|
Toán
|
Vật lý
|
Hoá học
|
Sinh học
|
Tiếng Anh
|
Số lớp
|
Số học
sinh
|
Trung học phổ thông
Nguyễn Hữu Cầu
|
|
35
|
35
|
35
|
|
35
|
4
|
140
|
Trung học phổ thông
Trung Phú
|
|
35
|
35
|
35
|
|
35
|
4
|
140
|
Trung học phổ thông
Củ Chi
|
|
|
|
35
|
|
35
|
2
|
70
|
Trung học phổ thông
Nguyễn Hữu Huân
|
35
|
35
|
35
|
35
|
|
35
|
5
|
175
|
Trung học phổ thông
Mạc Đĩnh Chi
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
6
|
210
|
Các trường trên vẫn có chỉ tiêu
thi tuyển lớp 10 trung học phổ thông bình thường.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
DỰ TUYỂN
Các
học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở
tại Thành phố Hồ Chí Minh và có thêm các điều
kiện sau:
1. Tuổi của học sinh vào học
lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối
với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học
trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ
tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào
lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi
của năm tốt nghiệp
cấp học trước.
- Học sinh là người dân
tộc thiểu số, học sinh khuyết tật,
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh
ở nước ngoài về nước có thể vào cấp
học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy
định.
2. Xếp loại
hạnh kiểm, học lực cả năm học của các
lớp 6,
7, 8
từ khá trở lên.
3. Tốt nghiệp trung học cơ sở loại
giỏi.
III.
HỒ SƠ DỰ TUYỂN
Dùng chung mẫu Phiếu đăng ký tuyển sinh vào
lớp 10 trung học phổ thông bình thường. Ngoài
việc đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên vào lớp 10
trung học phổ thông, học sinh được đăng ký 1 nguyện
vọng ưu tiên vào lớp chuyên tại 1 trong các trường
trên.
IV. THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ
DỰ TUYỂN
Học sinh nộp hồ sơ tại trường phổ
thông nơi học lớp 9 cùng thời gian nộp hồ sơ thi
tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông.
V. LỊCH THI
Thí
sinh dự thi 4 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và môn
chuyên trong 2 ngày 02 và 03 tháng 6 năm 2017 theo lịch sau:
Ngày thi
|
Buổi
|
Bài thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ mở túi đề thi
|
Giờ phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
02.6.2017
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
13 giờ 40
|
13 giờ 55
|
14 giờ 00
|
03.6.2017
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Chiều
|
Môn chuyên
|
150 phút
|
13 giờ 40
|
13 giờ 55
|
14 giờ 00
|
VI. ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
1. Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là
tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại
ngữ + điểm Toán + (điểm môn chuyên x 2) + điểm
khuyến khích (nếu có).
Điểm khuyến khích: Học sinh đạt giải
chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các
môn học lớp 9 cấp thành phố được cộng
điểm khi tuyển vào lớp chuyên nếu môn đạt
giải là môn chuyên mà học sinh đăng kí dự thi.
Mức điểm được cộng như sau: Giải nhất:
2 điểm; Giải nhì: 1,5 điểm; Giải ba: 1
điểm.
2. Nguyên tắc xét tuyển
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham
gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không
vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi
đều đạt điểm lớn hơn 2.
3. Cách xét tuyển
Xét
tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ quy định điểm
xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp
để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn
chuyên.
VII.
THỦ TỤC NHẬP HỌC
1. Kết
quả điểm số
và điểm chuẩn sẽ được công bố tại các
trường nêu trên dự kiến vào ngày 13 tháng 6 năm 2017.
2. Hồ sơ nhập học
Học sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ
sơ nhập học gồm:
-
Học bạ cấp trung học cơ sở (bản chính).
-
Bản sao khai sinh hợp lệ.
-
Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ
sở (tạm thời).
3. Thời gian nộp hồ sơ
nhập học
- Từ ngày 13 tháng 6 năm 2017 đến 16 giờ 00 ngày 19
tháng 6 năm 2017.
- Đến 16 giờ 00 ngày 19 tháng 6 năm 2017 thí sinh không
nộp hồ sơ nhập học thì trường sẽ xóa
tên trong danh sách trúng tuyển.
- Ngày 20 tháng 6 năm 2017 các trường nộp danh sách và
đĩa CD danh sách học sinh đã đăng ký học
về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục - Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Lưu ý
- Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập
học; trường phát hiện có sai sót so với các quy
định trên đây hoặc không đủ điều kiện dự
thi thì thí sinh sẽ bị loại khỏi danh sách
học sinh của trường.
- Nếu không trúng tuyển vào các
lớp chuyên, học sinh vẫn được tham gia dự
tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba
nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
- Những thí sinh đã nộp hồ sơ nhập
học vào các trường nêu trên thì không còn trong danh
sách xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông
bình thường (vì mỗi học sinh chỉ có tên
trúng tuyển vào duy nhất một trường).
VIII. PHÚC KHẢO
Học sinh nộp đơn xin phúc khảo điểm bài
thi tại nơi nộp đơn dự thi trong vòng ba ngày sau khi
công bố kết quả điểm bài thi và điểm chuẩn./.
Nơi nhận:
- Ban Giám
đốc Sở GD&ĐT;
- Các
Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Phòng GD&ĐT các quận, huyện;
- Các
trường THPT;
- Các trung tâm
GDTX, các trường BTVH;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Tiến Đạt
|
-------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1015/GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
|
|
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện;
- Hiệu
trưởng trường trung học
phổ thông.
Tiếp theo Công văn số 1010/GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo
về việc hướng dẫn thi tuyển vào lớp 10 trung
học phổ thông năm học 2017 - 2018.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn việc tuyển sinh vào lớp 10 các trường ngoài
công lập năm học 2017 - 2018 như sau:
I. PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH
Thực hiện theo phương thức xét
tuyển, không tổ chức thi tuyển hoặc kiểm
tra trình độ dưới bất cứ hình thức
nào.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN XÉT TUYỂN
Những học sinh đang học tại
các trường trung học cơ sở hoặc các cơ sở giáo
dục thường xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc các tỉnh, thành khác (ưu tiên nhận học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh) có hồ sơ hợp lệ và có đủ các
điều kiện sau đây được dự xét tuyển vào lớp
10 trung học phổ thông các trường ngoài công lập:
1. Tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Tuổi của học sinh vào học
lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối với những học sinh được học
vượt lớp ở cấp
học trước hoặc học sinh vào cấp học ở
độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào
lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi
của năm tốt nghiệp
cấp học trước.
- Học sinh là
người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết
tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào
cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với
tuổi quy định.
III. HỒ SƠ XÉT TUYỂN
Hồ sơ xét tuyển bao gồm:
1. Phiếu đăng ký xét tuyển (theo
mẫu của trường);
2. Học bạ cấp trung học cơ
sở (bản chính);
3. Bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở (bản chính) hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời)
trong năm dự tuyển do Hiệu trưởng trường trung học
cơ sở hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp;
4. Bản sao giấy
khai sinh hợp lệ;
5. Giấy chứng
nhận hợp lệ được hưởng chế độ
cộng điểm ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Các giấy chứng nhận hợp lệ
được hưởng chế độ cộng điểm khuyến
khích (nếu có).
IV. THÀNH
LẬP HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
Việc thành lập
Hội đồng tuyển sinh thực hiện theo Công văn
số 1010/GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thi
tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2017
- 2018.
V. CÁC
BƯỚC THỰC HIỆN
Học sinh có nguyện vọng học
tại trường trung học phổ thông ngoài công lập nào
sẽ nộp hồ sơ xét tuyển tại trường trung
học phổ thông ngoài công lập đó. Hội đồng
tuyển sinh sẽ căn cứ vào hồ sơ xét tuyển,
chỉ tiêu tuyển sinh và căn cứ vào điểm xét tuyển,
điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) đã xác định để
lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến đủ
chỉ tiêu.
Hội đồng tuyển sinh của trường
sau khi xét tuyển xong, lập danh sách học sinh trúng tuyển vào trường (2
bản - theo mẫu) kèm đĩa CD và gửi về Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Sở Giáo dục và Đào tạo
trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 để được duyệt danh sách
và cấp mã số học sinh.
Danh sách chia làm hai diện:
1. Danh sách học sinh được công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Danh sách học sinh được công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở tại các tỉnh,
thành khác.
Lưu
ý: - Từ ngày 15 tháng 8
năm 2017 đến ngày 15 tháng 10 năm 2017 nếu trường có
nhận thêm học sinh vào lớp 10 (hợp lệ) thì
lập danh sách bổ sung và gửi về Sở Giáo dục
và Đào tạo để được duyệt danh sách và cấp
mã số học sinh. Tuyệt đối không nhận thêm
học sinh mới sau ngày 15 tháng 10 năm 2017 (Riêng trường
hợp chuyển trường thì thực hiện theo quy định
hiện hành).
- Tuyệt đối không nhận học
sinh không đủ điều kiện xét tuyển hoặc hồ sơ
không hợp lệ theo quy định ở mục II và mục
III của văn bản này.
- Trường phải chịu trách nhiệm
về điều kiện xét tuyển và hồ sơ hợp
lệ của hai diện nêu trên trước Sở Giáo dục
và Đào tạo và phụ huynh học sinh.
- Trong kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia, các trường lập danh sách học sinh dự
thi dựa theo mã số học sinh được Sở Giáo
dục và Đào tạo cấp theo danh sách đã duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Ban Giám
đốc Sở GD&ĐT;
- Các
Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Tiến Đạt
|
----------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1014/TB-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
Căn
cứ Quyết định số 1387/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành
phố Về ban hành Kế hoạch huy động trẻ ra
lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ
năm học 2017-2018,
Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo
việc tuyển sinh vào lớp 6 Trường Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa năm học 2017 - 2018 như sau:
I. CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Tuyển
15 lớp với 525 học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
- Học sinh đã hoàn thành chương trình
cấp tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh và có điểm bài kiểm tra định kỳ
cuối năm học của mỗi môn tiếng Việt và Toán
đạt từ 9 điểm trở lên của năm học lớp
5.
- Tuổi của học sinh vào học
lớp 6 là 11 tuổi (theo giấy khai sinh hợp lệ).
+ Đối với những học sinh được học
vượt lớp ở cấp học trước hoặc
học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn
tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 được giảm
hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt
nghiệp cấp học trước.
+
Học sinh là người dân tộc thiểu số, học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về
nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3
tuổi so với tuổi quy định.
III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Phiếu đăng ký
dự tuyển (theo mẫu do trường phát hành từ ngày 05
tháng 6 năm 2017).
2. Hai ảnh 3cm x 4cm (ảnh chụp không quá 1 năm,
kiểu ảnh chứng minh nhân dân, phía sau ảnh ghi
rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh).
3. Bản sao hợp lệ học bạ lớp 5.
Hồ sơ này không được trả lại.
IV. THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ
1. Học sinh nộp hồ sơ dự tuyển tại Trường
Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa từ ngày 12 tháng 6 năm 2017
đến ngày 17 tháng 6 năm 2017.
2. Học sinh nhận thẻ dự khảo sát
tại Trường Trung học
phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa từ ngày 25
tháng 6 năm 2017 đến ngày 27 tháng 6 năm 2017.
V. LỊCH KHẢO SÁT
- Học sinh thực hiện bài khảo sát năng
lực bằng tiếng Anh trong ngày 30 tháng 6 năm 2017 theo
lịch sau:
Thời
gian thực hiện bài khảo sát
|
Giờ
học sinh có mặt
|
Giờ mở bì đề khảo
sát
|
Giờ phát đề khảo sát cho học
sinh
|
Giờ
bắt đầu thực hiện bài khảo sát
|
90 phút
|
7 giờ 00
|
7 giờ 40
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
- Lịch làm việc của
Hội đồng khảo sát:
1. Ngày 28 tháng 6 năm 2017:
- 7 giờ 30: Họp Ban Lãnh
đạo Hội đồng khảo sát.
2. Ngày 29 tháng 6 năm 2017:
- 7 giờ 30: Họp toàn thể
Hội đồng khảo sát.
3. Ngày 30 tháng 6 năm 2017: Thực
hiện bài khảo sát.
4. Ngày 01 tháng 7 năm 2017:
- 7 giờ 30: Họp Ban Lãnh
đạo Hội đồng chấm bài khảo sát, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ chấm bài khảo sát.
- 13 giờ 30: Triển khai hướng
dẫn chấm bài khảo sát.
VI. ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
Căn cứ vào kết quả bài
khảo sát sẽ xét từ cao xuống
thấp cho
đến đủ chỉ tiêu.
VII. THỦ TỤC NHẬP HỌC
1. Kết quả sẽ được công bố vào ngày 07 tháng 7 năm 2017 tại Trường
Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa.
2. Hồ sơ nhập học
Học sinh trúng tuyển phải nộp đủ hồ
sơ nhập học gồm:
- Học bạ cấp tiểu học
(bản chính).
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
3. Thời gian nộp hồ sơ
nhập học
- Từ ngày 07 tháng 7 năm
2017 đến ngày 10 tháng 7
năm 2017.
- Đến 16 giờ 00 ngày 10 tháng 7 năm 2017 học sinh không nộp hồ sơ
nhập học thì trường sẽ xóa tên trong danh sách
trúng tuyển.
- Ngày 18 tháng 7 năm 2017 Trường
Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa nộp danh sách và đĩa CD danh
sách học sinh đã đăng ký học về Phòng
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Lưu ý
- Nếu sau khi nộp đủ hồ sơ nhập
học, trường phát hiện có sai sót so với các quy
định trên đây hoặc không đủ điều kiện dự tuyển
thì học sinh sẽ bị loại khỏi danh sách
học sinh của trường.
- Những học sinh không trúng tuyển vào trường
vẫn được xét tuyển vào lớp 6 theo quy định
của Ban Chỉ đạo tuyển sinh quận, huyện.
- Học sinh nộp đơn xin xem lại kết quả
bài khảo sát tại Trường Trung học phổ thông
chuyên Trần Đại Nghĩa từ
8 giờ 00 ngày 07 tháng 7 năm 2017 đến 16 giờ 00 ngày 10 tháng
7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ban Giám
đốc Sở GD&ĐT;
- Các
Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Phòng GD&ĐT các quận, huyện;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Tiến Đạt
|
NỘI DUNG VÀ LỊCH CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KHẢO SÁT LỚP 6
THPT CHUYÊN
TRẦN ĐẠI NGHĨA NĂM
HỌC 2017-2018
THỜI GIAN
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐỊA ĐIỂM
|
Ngày 04.6.2017
|
Phát
hành phiếu đăng ký dự khảo sát
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Ngày 12.6.2017
Đến ngày 17.6.2017
|
Nộp
hồ sơ tham dự phiếu đăng ký dự khảo sát
của học sinh
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Ngày 25.6.2017
|
Học
sinh nhận thẻ tham dự khảo sát
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
7 giờ 30, ngày 28.6.2017
|
Họp
Ban lãnh đạo Hội đồng khảo sát
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
7 giờ 30 ngày 29.6.2017
|
Họp
toàn thể hội đồng khảo sát
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
7 giờ 00 ngày 30.6.2017
|
-Tổ
chức thực hiện khảo sát
-
Hội đồng chấm nhận bài khảo sát vào cuối buổi khảo sát
|
-
Tại các điểm khảo sát.
-
THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
13 giờ 00 ngày 30.6.2017
|
- Hội đồng chấm khảo sát
làm việc (Thư ký, Kiểm bài, Mật mã, Thu phát
bài, Làm phách…)
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
7 giờ 30 ngày 01.7.2017
|
-
Họp lãnh đạo hội đồng chấm bài
khảo sát, Tổ trưởng tổ phó chấm bài khảo
sát.
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa.
|
13 giờ 00 ngày 01.7.2017
|
-
Triển khai hướng dẫn chấm.
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Dự kiến ngày 07.7.2017
|
-
Công bố kết quả
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Từ ngày 07.7.2017 đến 16 giờ 30
ngày 10.7.2017
|
-
Nộp hồ sơ nhập học
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
Từ 7.7.2017 đến 10.7.2017
|
-
Nhận đơn xin phúc khảo bài khảo sát.
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
10.7.2017
(dự kiến)
|
-
Hội đồng phúc khảo làm việc.
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
12.7.2017
(7 giờ 30)
|
-
Giám khảo phúc khảo có mặt tại Hội đồng
phúc khảo, bắt đầu chấm phúc khảo bài
khảo sát.
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
15.7.2017
(dự kiến)
|
-
Công bố kết quả phúc khảo (tạm thời).
|
THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa
|
-------------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1011/GDĐT-KTKĐCLGD
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc

Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
|
|
Kính
gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện;
- Hiệu
trưởng trường trung học
phổ thông;
- Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa khối
trường ngành và khối trực thuộc.
Tiếp theo Công văn số 1010/GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thi tuyển vào
lớp 10 năm học 2017 - 2018.
Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai
việc xét tốt nghiệp trung học cơ sở năm học
2016 - 2017 và tuyển sinh lớp 10 năm học 2017 - 2018 đến
phụ huynh học sinh và học sinh như sau:
I.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Trưởng
phòng Giáo dục và Đào
tạo, Hiệu trưởng
trường trung học phổ thông, Hiệu trưởng trường trung học cơ sở, Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa, Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên và giáo viên chủ
nhiệm lớp 9 phải có và nghiên cứu kỹ:
1. Các Quyết định, Thông tư
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân
dân thành phố và các văn bản hướng dẫn xét tốt
nghiệp trung học cơ sở năm
học 2016 - 2017 và tuyển sinh lớp 10 năm học 2017 - 2018
của Sở Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
- Quyết
định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ
sở;
- Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT
ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ
sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
- Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường trung học phổ thông chuyên;
- Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT
ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Quy chế sửa đổi, bổ sung
Điều 23 và Điều 24 của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số
32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường, lớp năng
khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 1387/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố Về ban hành Kế hoạch
huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp
đầu cấp từ năm học 2017-2018;
- Văn bản số 1009/GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn xét công
nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2016
- 2017;
- Văn bản số 1010 /GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn thi tuyển vào
lớp 10 trung học phổ thông năm học 2017 - 2018;
- Thông báo số 1012/TB-KTKĐCLGD ngày
30 tháng 3 năm 2017 về việc thông
báo tuyển sinh vào lớp 10 Trường Trung học phổ
thông chuyên Lê Hồng Phong, Trường Trung học phổ
thông chuyên Trần Đại Nghĩa và lớp 10 chuyên Trường Trung học phổ thông
Nguyễn Thượng Hiền, Trường Trung học
phổ thông Gia Định năm học 2017 - 2018;
- Thông báo số 1013/TB-KTKĐCLGD ngày
30 tháng 3 năm 2017 về việc thông
báo tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Trường Trung học
phổ thông Nguyễn Hữu Cầu, Trường Trung
học phổ thông Trung Phú, Trường Trung học phổ
thông Củ Chi, Trường Trung học phổ thông Nguyễn
Hữu Huân, Trường Trung học phổ thông Mạc
Đĩnh Chi năm học 2017 - 2018;
- Văn bản số 1015/GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 về việc tuyển sinh vào lớp 10
các trường ngoài công lập năm học 2017 - 2018.
2. Bảng điểm chuẩn
tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông và
trường trung học phổ thông chuyên năm học 2016 - 2017.
3. Bảng hệ thống
trường lớp tuyển sinh trung học năm học 2017 -
2018, trong đó có danh sách các trường trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa
và trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có
tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
4. Các
mẫu Phiếu đăng ký xét tốt nghiệp trung học
cơ sở năm học 2016 - 2017 và thi tuyển vào lớp 10 trung
học phổ thông năm học 2017 – 2018 (gọi là Phiếu
đăng ký).
II. NỘI DUNG HỌP PHỤ HUYNH
HỌC SINH VÀ HỌC SINH
1. Họp toàn thể phụ
huynh học sinh do Hiệu trưởng chủ trì:
1.1. Tuyên bố lý do, chú
ý nhấn mạnh nội dung trọng tâm là hướng
dẫn xét tốt nghiệp trung học cơ sở năm học
2016 - 2017, đăng ký nguyện vọng tuyển sinh vào
lớp 10 trung học phổ thông năm học 2017 - 2018 và
định hướng công tác hướng nghiệp học sinh sau
trung học cơ sở, giới thiệu kỹ các trường cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có xét tuyển học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
1.2. Triển khai hướng
dẫn xét tốt nghiệp trung học cơ sở và tuyển
sinh lớp 10 của Sở Giáo dục và Đào tạo (tóm
tắt in thành văn bản cung cấp cho từng học sinh,
phụ huynh học sinh hoặc niêm yết trên bảng
lớn để học sinh, phụ huynh học sinh tiện
theo dõi), tiến độ thời gian thực hiện,…
1.3. Hướng
dẫn kỹ về các điều kiện tuyển sinh,
chế độ ưu tiên, khuyến khích (có tóm tắt ở phía
sau Phiếu đăng ký) phân
biệt rõ các trường hợp tuyển sinh vào lớp
10 trung học phổ thông, lớp 10 trung học phổ
thông chuyên,…
2. Họp phụ huynh học sinh theo từng
lớp với giáo viên chủ nhiệm:
2.1. Phát
cho phụ huynh học sinh bảng “Hệ thống
trường lớp tuyển sinh trung học năm học 2017 -
2018” và mẫu Phiếu đăng ký (Mẫu M2016-TT), giới thiệu danh sách các trường
trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trường bổ túc văn hóa và trường cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp có tuyển học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở.
2.2. Tư vấn phụ huynh
học sinh và học sinh chọn nguyện vọng sao cho phù
hợp với khả năng và thuận
tiện cho việc đi lại học tập trên cơ
sở tìm hiểu kỹ các trường trên địa bàn cư
trú và các trường dự định đăng ký nguyện
vọng vào học.
2.3. Cuối phiên họp giáo
viên chủ nhiệm cung cấp cho phụ huynh học sinh địa
chỉ trang Web của Sở Giáo dục và Đào tạo và
của trường để nắm thêm các thông tin và số
điện thoại (địa chỉ Email) của giáo viên
chủ nhiệm để có thể giúp tư vấn riêng cho
từng phụ huynh sau phiên họp.
Lưu ý:
- Học
sinh đã học tiếng Nhật Ngoại ngữ 1
tại Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận 3 và Trường Trung học cơ sở
Võ Trường Toản, quận 1 nếu muốn tiếp
tục chọn tiếng Nhật là Ngoại ngữ 1 khi lên
lớp 10, cần đăng ký 3 nguyện vọng là 3
trường trung học phổ thông có tuyển sinh lớp 10
tiếng Nhật Ngoại ngữ 1.
- Học sinh đã tốt
nghiệp trung học cơ sở có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú tại
huyện Nhà Bè nên chọn Trường Trung học phổ thông
Long Thới, Trung học phổ thông Phước Kiển,
Trung học phổ thông Dương Văn Dương là 1 trong 3 nguyện
vọng đăng ký.
2.4. Lắng nghe và giải đáp
những thắc mắc của phụ huynh học sinh liên
quan đến việc xét tốt nghiệp trung học cơ
sở năm học 2016 - 2017 và tuyển sinh lớp 10 năm
học 2017 - 2018. Phân công thư ký ghi biên bản buổi
họp và thực hiện danh sách phụ huynh học sinh
tham dự họp và đã nhận bảng “Hệ
thống trường lớp tuyển sinh trung học năm
học 2017 - 2018”; với các cột, mục sau:
(1) Số thứ tự;
(2) Họ và tên phụ huynh học sinh;
(3) Họ và tên học sinh;
(4) Địa chỉ;
(5) Số điện thoại;
(6) Chữ ký phụ huynh học sinh
có mặt dự họp và đã nhận bảng “Hệ
thống trường lớp tuyển sinh trung học năm
học 2017 - 2018”;
(7) Ghi chú.
Phòng Giáo dục và Đào
tạo các quận, huyện phải tổ chức tập
huấn cho lãnh đạo các cơ sở giáo dục và giáo
viên chủ nhiệm lớp 9 để nắm vững các quy
định để hướng dẫn chính xác và kỹ lưỡng cho
phụ huynh học sinh và học sinh của lớp
mình phụ trách đăng ký đúng nguyện vọng
đồng thời thực hiện tốt việc phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Ban Giám
đốc Sở GD&ĐT;
- Các
Phòng, ban Sở GD&ĐT;
- Lưu: VP, KTKĐCLGD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Tiến Đạt
|
Mục lục
Quyết định số: 11
/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế xét công
nhận tốt nghiệp trung học cơ sở. 1
Quy chế Xét công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở (Ban hành kèm theo
Quyết định số: 11 /2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo). 2
Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT
ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào
tạo. Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông. 9
Quy chế Tuyển sinh trung
học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo). 10
Thông tư Ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường trung
học phổ thông chuyên số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 15
Quy chế Tổ chức và
hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên (Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 16
Kế hoạch Huy động
trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu
cấp từ năm học 2017 – 2018 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1387 /QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố) 28
Công văn Số:
1009/GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn xét công nhận
tốt nghiệp THCS năm 2017. 40
Công văn Số: 1010/GDĐT-KTKĐCLGD
ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo
về việc hướng dẫn thi tuyển vào lớp 10
trung học phổ thông năm
học 2017 - 2018. 45
Thông báo Số: 1012/TB-GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của
Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển sinh
vào lớp 10 Trường Trung học phổ thông chuyên Lê
Hồng Phong, Trường Trung học phổ thông chuyên
Trần Đại Nghĩa và lớp 10 chuyên Trường Trung
học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền,Trường
Trung học phổ thông Gia Định năm học 2017 - 2018. 63
Thông báo Số:
1013/TB-GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc Tuyển sinh vào lớp 10
chuyên Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu
Cầu, Trường Trung học phổ thông Trung Phú, Trường
Trung học phổ thông Củ Chi, Trường Trung học
phổ thông Nguyễn Hữu Huân, Trường Trung học
phổ thông Mạc Đĩnh Chi năm học 2017 - 2018. 68
Công văn Số:
1015/GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thi tuyển vào
lớp 10 các trường ngoài công lập năm học 2017 - 2018. 72
Thông báo Số:
1014/TB-GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc tuyển sinh vào lớp 6
Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại
Nghĩa Năm học 2017 - 2018. 74
Công văn Số:
1011/GDĐT-KTKĐCLGD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn họp phụ
huynh học sinh và học sinh tư vấn tuyển sinh vào
lớp 10. 78