PHƯƠNG PHÁP HỌC TÂP MÔN NGỮ VĂN 9
I. Mục tiêu:
1. Trọng tâm kiến thức:
Theo quy định của Bộ GD&ĐT; trọng tâm kiến thức bộ môn Ngữ văn lớp 9 gồm:
- Yêu cầu:
Học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
- Cơ sở:
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
- Mức độ cần đạt về kiến thức:
Trong bộ môn Ngữ văn, kiến thức của học sinh được đánh giá theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
2. Hình thành năng lực:[1]
a. Kỹ năng thực hành:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác.
b. Năng lực ngôn ngữ:
- Hiểu đúng nghĩ của từ ngữ và biết cách dùng từ;
- Biết vận dụng kiến thức đã học trong giao tiếp;
- Có khả năng tạo lập 6 kiểu văn bản;
- Có khả năng thuyết trình, phản biện;
- Sử dụng ngôn ngữ sáng tạo.
3. Rèn luyện phẩm chất:[2]
a. Sống yêu thương
b. Sống có trách nhiệm
III. Những kiến thức và kỹ năng cần thiết:
Để học tốt môn Văn lớp 9, học sinh cần ôn lại, nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau đây:
- Kiến thức:
- Văn học:
Các em sẽ tiếp tục học văn học Việt Nam trung đại, được tiếp cận với những tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại sau 1945. Kịch, văn chương nghị luận và văn bản nhật dụng cũng là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ văn 9.
- Tiếng Việt:
Phần Tiếng Việt có khá nhiều vấn đề mới, học sinh cần năm chắc kiến thức trong phân môn Tiếng Việt để vận dung vào việc phân tích tác phẩm văn học, viết văn hoặc giao tiếp hằng ngày.
- Tập làm văn:
Bên cạnh các văn bản hành chính công vụ được giảng dạy hàng năm, học sinh cần chú trọng 3 kiểu văn bản: thuyết minh, tự sự và nghị luận. Trong đó, văn nghị luận cần được quan tâm hàng đầu vì đây là nội thi tuyển sinh lớp 10 THPT.
2. Kỹ năng:
a. Văn học:
- Có khả năng đọc – hiểu các kiểu văn bản đã học.
- Thông qua tác phẩm văn học, học sinh rút ra cho mình những bài học cuộc sống.
b. Tiếng Việt:
- Nắm vững lí thuyết để thực hành giải quyết các bài tập, tình huống ngôn ngữ cụ thể.
- Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, lí giải, khác thác các đơn vị kiến thức trong phân môn Văn học và Tập làm văn.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
c. Tập làm văn:
- Nhận diện, phân biệt các kiểu văn bản.
- Xây dựng đoạn văn và liên kết đoạn văn.
- Tạo lập văn bản ở mức độ vận dụng.
- Tạo lập văn bản ở mức độ sáng tạo.
IV. Phương pháp học tập môn Văn lớp 6:
Để đạt kết qủa tốt trong việc học Văn lớp 9, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập trong suốt quá trình giảng dạy. Học sinh sẽ rèn luyện để đạt kết quả tốt.
Sau đây là những đề xuất cơ bản:
1. Phương tiện học tập:
a. Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa ( quyển tập 1 và tập 2)
- Tham khảo:
- Tư liệu ngữ văn 9
- Học tốt văn 9
- Bộ đề tuyển sinh lớp 10
b. Tập- vở :
- Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn
- Tập bài soạn: dùng để soạn phần văn bản trước ở nhà
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản thân)
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK
- Tập bài tập: Làm bài tập của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn
2. Sự chuẩn bị:
- Mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- Đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- Sưu tầm tài liệu liên quan bài học;
- Thường xuyên đọc sách, báo, truyện, ... phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn;
- Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- Chia sẻ những thắc mắc, những tâm đắc cho bạn bè (qua mail, điện thoại, ...)
Với văn bản:
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ thuật;
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn trích.
Với Tiếng Việt:
- Thực hành nhiều bài tập;
- Tìm thêm ví dụ.
Với Tập làm văn:
- Lập dàn ý, học cách viết theo từng thể loại (tự sự, thuyết minh, nghị luận);
- Tập viết nhiều để rèn kĩ năng tạo lập văn bản (viết từng đoạn à viết thành bài).
3. Hoạt động trong lớp:
a. Ghi chép:
- Học sinh cần chuẩn bị ít nhất bút xanh và đỏ, bút dạ quang.
- Ghi bài theo sơ đồ graph hoặc sơ đồ tư duy.
- Cần có giấy ghi chú để ghi chép những nội dung tâm đắc, phần mở rộng,…
b. Rèn luyện:
- Cố gắng hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học;
- Giải bài tập tại lớp.
- Chia sẻ:
- Tích cực tham gia chia sẻ (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, ...);
4. Hoạt động ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp:
- Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;
- Nên có thói quen lập sổ tay văn học.
IV. Cách kiểm tra và tính điểm:
Với bộ môn Ngữ Văn có tổng cộng 9 cột điểm/ học kì.
Kiểm tra miệng:
có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
Trả bài tại lớp:
- Trả bài phần nội dung bài học đã được dặn dò (4đ).
- Học sinh phải soạn bài, làm bài tập đầy đủ (2đ).
- Viết bài đầy đủ trong tập bài học, sách vở nghiêm túc (2đ).
- Câu hỏi nâng cao (2đ).
- Nếu như học sinh không học bài cho 01đ, không kiểm tra các nội dung còn lại.
Kiểm tra tập bài soạn và tập bài tập: (Đột xuất)
Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút): có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- Kiểm tra trên giấy, qua hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
Kiểm tra 1 tiết (45 phút hoặc 90 phút): có 4 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại lớp.
- Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có phép, giáo viên sẽ cho kiểm tra lại với một đề khác sau khi học sinh đi học lại.
Kiểm tra học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục
- Giáo viên gửi đề cương, hướng dẫn nội dung ôn tập phần kiểm tra HK trước 1- 2 tuần cho học sinh. (đồng thời đăng tãi đề cương ôn tập trên website trường THCS Nguyễn Du thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn)
- Học sinh làm bài tại phòng thi. Thời gian làm bài là 90 phút.
Lưu ý: Tất cả nội dung bài học của bộ môn đều được GV đăng tải trên website trường (thcsnguyenduq1.hcm.edu.vn). Vì vậy, HS và PHHS có thể vào trang web để xem và giúp các em học, ôn lại bài, đồng thời giải quyết các bài tập hoặc chuẩn bị bài cho buổi học tiếp theo yêu cầu của GV.
[1] Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
Giáo viên chọn loại hình năng lực để đưa vào nhiệm vụ trọng tâm của bộ môn
[2] Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau:
- Sống yêu thương;
- Sống tự chủ;
- Sống trách nhiệm.