Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
- Công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng.
- Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, anh dũng kiên cường của dân tộc ta.
2. Năng lực
- Nhận biết được câu chuyện và tóm tắt một cách ngắn gọn.
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết.
- Nhận biết được các nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết được nhân vật sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.
- Liên hệ, so sánh, kết nối.
3. Phẩm chất
- Yêu nước: Biết giữ gìn, phát huy truyền thống dựng nước, giữ nước và trân trọng các giá trị văn hóa của dân tộc.
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
- Em nghĩ thế nào về hình ảnh một cậu bé ba tuổi bỗng nhiên trở thành tráng sĩ?
Gợi ý: Việc một cậu bé ba tuổi bỗng nhiên trở thành tráng sĩ là một việc kì lạ,điều đó chứng tỏ đây là một con người phi thường sẽ lập nhiều chiến công hiển hách giúp dân, giúp nước.
- Từ "chú bé" được thay bằng từ "tráng sĩ" khi kể về Thánh Gióng. Sự thay đổi này trong lối kể có ý nghĩa gì?
Gợi ý: Từ một "chú bé" ra đời trong hoàn cảnh kì lạ, có những biểu hiện khác thường thì khi đất nước lâm nguy, có giặc ngoại xâm, chú bé ấy bỗng lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành "tráng sĩ". Cụm từ "tráng sĩ" dùng để chỉ người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn. Qua lối kể đó, thể hiện quan niệm của nhân dân ta về mong ước có một người anh hùng đủ sức mạnh để đáp ứng nhiệm vụ dân tộc đặt ra trong hoàn cảnh cấp thiết.Sự lớn lên của Gióng đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước. Khi lịch sử đặt ra vấn đề sống còn cấp bách, khi tình thế đòi hỏi dân tộc vươn lên một tầm vóc phi thường thì dân tộc ta vụt lớn dậy như Thánh Gióng, tự mình thay đổi tư thế tầm vóc của mình.
- kể về những dấu tích đánh giặc của Thánh GIóng trong đoạn kết có ý nghĩa gì?
Gợi ý: Việc kể về những dấu tích đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn kết thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn về một người anh hùng cứu nước giúp dân. Đồng thời cũng giải thích được các sự kiện, địa điểm lịch sử ( đền thờ Phù Đổng Thiên Vương, làng Cháy)
Suy ngẫm và phản hồi:
Gợi ý: Sự ra đời kì lạ của Gióng và Gióng ra trận đánh giặc
- Nhận vật Gióng đã nói gì với mẹ và sứ giả khi biết tin nhà vua đang tìm người tài đánh giặc cứu nước? Theo em, vì sao khi nghe Gióng nói, sứ giả "vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ"?
Gợi ý: Liệt kê các từ ngữ chỉ nhân vật Gióng thành hai nhóm theo hai thời điểm: trước và sau khi Gióng "vươn vai" thành tráng sĩ để ra trận đánh giặc:
- Trước khi Gióng trở thành tráng sĩ để ra trận đánh giặc: cậu bé, đứa trẻ, đứa bé, chú bé
- Sau khi Gióng trở thành tráng sĩ để ra trận đánh giặc: tráng sĩ, Phù Đổng Thiên Vương
3.Nhân vật truyền thuyết thường xuất hiện nhằm thực hiện một nhiệm vụ lớn lao. Nhiệm vụ của Gióng là gì và quan trọng như thế nào?
Gợi ý: Nhân vật truyền thuyết thường xuất hiện nhằm thực hiện một nhiệm vụ lớn lao. Nhiệm vụ của Gióng là gì và quan trọng như thế nào?
- Liệt kê một số chi tiết kì ảo gắn liền với các sự việc sinh ra và lớn lên, ra trận và chiến thắng, bay về trời của nhân vật Gióng?
- Theo một số bạn, truyện Thánh Gióng lẽ ra nên kết thúc ở câu “Đến đây, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời". Các bạn ấy cho rằng: phần văn bản sau câu văn này là không cần thiết, vì không còn gì hấp dẫn nữa. Em có đồng ý như vậy không? Vì sao?
Gợi ý: Em không đồng ý với ý kiến trên, vì phần cuối truyện kể về những dấu tích của Gióng còn để lại khiến cho câu chuyện hấp dẫn hơn. Đó là những di sản mà Gióng thể lại cho dân tộc ta đến ngày nay. Qua đó cũng thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn của nhân dân ta về một người anh hùng cứu nước giúp dân.
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
Suy ngẫm và phản hồi:
1. Theo em, vì sao thanh gươm trong truyện STHG được gọi là gươm thần? Từ đó hãy cho biết đặc điểm của truyền thuyết?
Gợi ý:
- Gọi là gươm thần vì đó là gươm của thần "Đức Long Quân" cho mượn và có nhiều biểu hiện thần kì qua hàng loạt chi tiết khác thường, kì ảo.
- Đặc điểm nổi bật của truyện truyền thuyết là cốt truyện thường sử dụng yếu tố kì ảo, hoang đường nhằm thể hiện sức mạnh, tài năng của nhân vật anh hùng lịch sử hay phép thuật của thần linh
2. Em hãy xác định không gian, thời gian Đức Long Quân cho Lê Lợi mượn gươm, đòi lại gươm trong “Sự tích Hồ Gươm”
Gợi ý:
Sự việc
|
Thời gian
|
Không gian
|
Cho mượn gươm thần
|
Khi giặc Minh đặt ách đô hộ nước ta, chúng làm nhiều điều bạo ngược. Nghĩa quân Lam Sơn đã nổi dậy nhưng còn non yếu nên nhiều lần bị thua
|
Tìm thấy lưỡi gươm ở vùng biển và chuôi gươm ở vùng rừng núi
|
Đòi lại gươm thần
|
Khi đã đánh đuổi quân Minh ra khỏi bờ cõi, đất nước trở ại hòa bình
|
Hồ Tả Vọng tại Thăng Long, sau đổi tên thành Hồ Gươm/ hồ Hoàn Kiếm
|
3. Trong Sự tích Hồ Gươm, Long Quân để cho Lê Thận tình cờ tìm thấy lưỡi gươm ở một nơi, Lê Lợi tình cờ tìm thấy chuôi gươm ở một nơi khác. Thông qua cách cho mượn như vậy, tác giả dân gian muốn thể hiện điều gì?
Gợi ý: Thông qua cách cho mượn như vậy, tác gải dân gian muốn thể hiện thông điệp:
- Mỗi bộ phận của thanh gươm ở một nơi nhưng lại khi khớp với nhau vừa như in -> Sức mạnh đoàn kết, sự thống nhất nguyện vọng, ý chí chống giặc ngoại xâm của toàn dân tộc.
- Nếu Đức Long Quân cho mượn một lần cả gươm lẫn chuôi gươm sẽ không thể hiện được tính chất toàn dân, trên dưới một lòng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến.
=> Thanh gươm này chính là thanh gươm thống nhất và hội tụ tư tưởng, tình cảm, sức mạnh của toàn dân trên mọi miền đất nước.
4. Sau khi đọc sự tích Hồ Gươm, một số bạn cho rằng truyện này chỉ đơn giản là mượn chuyện Lê Lợi trả gươm thần để “ giải thích địa danh Hồ Gươm”. Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến ấy? Vì sao?
Gợi ý:Truyện này chỉ đơn giản là mượn chuyện Lê Lợi trả gươm thần để “ giải thích địa danh Hồ Gươm” mà còn:
+ Đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân
+ Phản ảnh tư tưởng, tình cảm yêu hòa bình (Sau khi giặc đã bị dẹp tan, đất nước được thanh bình, lịch sử dân tộc bước sang một trang mới.Lúc này, nhà vua cần trị vì đất nước bằng luật pháp, đạo đức chứ không phải bằng vũ lực. Do vậy, gươm thần là thứ vũ khí không cần thiết trong giai đoạn mới.)
+ Cảnh giác và răn đe kẻ thù.
5. Tìm trong văn bản “ Sự tích Hồ Gươm” :
+ Một số từ ngữ cho thấy cách xưng hô trân trọng của các nhân vật đối với Lê lợi.
+ Một vài câu văn cho thấy cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả dân gian trong lời kể.
Gợi ý:Từ ngữ xưng hô: Minh công, bệ hạ
- Một vài câu văn cho thấy cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả dân gian trong lời kể:
+ Một hôm, bị giặc đuổi Lê Lợi và các tướng phải rút lui mỗi người một ngả. => Sự lo lắng cảu tác giả dân gian khi nghĩa quan gặp khó khăn.
+ Từ đó khí thế của nghĩa quân ngày một tăng. Trong tay Lê Lợi, thanh gươm thần tung hoành ….bạt vía => Thể hiện sự phấn khởi khi nghĩa quân hùng mạnh.
->Tác giả đề cao suy tôn Lê Lợi tạo thanh thế cho cuộc khởi nghĩa và củng cố uy thế của nhà Lê sau cuộc chiến.
6. Sự tích Hồ Gươm thể hiện đặc điểm nào của thể loại truyền thuyết?
Gợi ý:
- Nhân vật:
+ Nhân vật có đặc điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, sức mạnh, tài năng
+ Nhân vật gắn liền với sự kiện giặc Minh xâm lược; nhân vật là người có công tiêu tiệt giặc Minh
+ Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
- Cốt truyện:
+ Hàng loạt các sự việc xảy ra xoay quanh việc Lê Lợi tiêu diệt giặc Minh xâm lược
+ Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo
+ Cuối truyện nhắc đến dấu tích còn lưu lại: Hồ Gươm
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu tri thức tiếng Việt
|
Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)
- Từ đơn là từ có một tiếng
- Từ phức là từ có hai tiếng trở lên
VD: Các /bác sĩ/ đang/cống hiến/ âm thầm,/ lặng lẽ/ để/ bảo vệ/ sức khỏe/ cho/ nhân dân/.
+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (VD: bác sĩ, cống hiến, bảo vệ...)
+ Từ láy: Các tiếng có quan hệ với nhau về âm (VD: âm thầm, lặng lẽ)
-Nghĩa của từ ghép rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của tiếng chính tạo ra nó.
VD: Nghĩa của từ “ quần áo” rộng hơn nghĩa của “ áo”, “ quần”
Nghĩa từ “ áo dài” hẹp hơn nghĩa của “ áo”
-Nghĩa của từ láy có thể tăng hoặc giảm về mức độ, tính chất hoặc thay đổi sắc thái nghĩa so với tiếng gốc tạo ra nó.
VD:“ nhàn nhạt” giảm nghĩa so với “ nhạt”
“ nhanh nhẹn” tăng nghĩa so với “ nhanh”
|
Hoạt động 4: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
Bài tập 1: Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
“Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa”.
Gợi ý:
-Từ đơn: vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, một, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa.
-Từ phức: chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Bài tập 2: Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
“Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhở treo dưới những cảnh cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn cong về trước mặt”.
Gợi ý:
-Từ ghép: giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng, thổi cơm.
-Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Bài tập 3:Tạo ra từ ghép từ các tiếng: ngựa, sắt, thi, áo
Gợi ý:
- ngựa: ngựa ô, ngựa hoang, ngựa vằn, trâu ngựa, ngựa xe...
- sắt: sắt đá, đường sắt, thanh sắt....
- thi: thi cử, kì thi, thi nhân, thi đua...
- áo: áo mưa, áo len, áo dạ, áo khoác...
Bài tập 4: Tạo ra từ láy từ các tiếng: nhỏ, khỏe, óng, dẻo
Gợi ý:
- nhỏ: nho nhỏ, nhỏ nhắn
- khỏe: khỏe khoắn
- óng: óng ả, ong óng
- dẻo: dẻo dai, deo dẻo
Bài tập 5: Trong câu văn “ Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ”. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “ nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác cua người tham dự không? Vì sao?
Gợi ý:
- Thoăn thoắt: từ láy tượng hình (gợi ra hình ảnh) diễn tả nhịp độ mau lẹ, dáng vẻ linh hoạt của người dự thi, giúp người đọc hình dung rõ hơn về hình ảnh khỏe mạnh, sung sức của thanh niên dự thi và không khí hào hứng của cuộc thi sự khéo léo,
- Nhanh chóng: từ ghép, chỉ sự khẩn trương nhưng chưa đến mức mau lẹ, cũng chưa làm nổi bật sự khỏe mạnh, sung sức...
-> Thoăn thoắt là hợp lý
Bài tập 6: Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “ khéo léo” thì độ “ khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Gợi ý:
- Khéo léo: thể hiện mức độ cao về sự chính xác, uyển chuyển, tinh tế của động tác "cắm"
- Khéo: biết làm những động tác thích hợp để tạo ra sản phẩm đẹp mắt. Tuy nhiên chưa thể hiện được sự uyển chuyển, tinh tế
-> Khéo léo phù hợp hơn
|