TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU - QUẬN 1
TỔ VĂN
[NGỮ VĂN 7] HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2019 - 2020
I. VĂN BẢN:
- Nắm được khái niệm ca dao, đặc điểm tiêu biểu của các thể thơ về số câu, số chữ, vần, nhịp, phép đối (Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, Lục bát, Song thất lục bát, Thất ngôn bát cú Đường luật,…)
- Đọc kĩ lại các văn bản đã học, học thuộc lòng các bài ca dao và các bài thơ học chính thức.
Văn học dân gian
|
Văn học trung đại
|
Văn học hiện đại
|
1. Những câu hát về tình cảm gia đình (bài 1,4)
|
1. Sông núi nước Nam (Chưa rõ tác giả, hoặc tương truyền của Lí Thường Kiệt)
|
1. Cổng trường mở ra (Lí Lan)
|
2. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người (bài 1,4)
|
2. Phò giá về kinh (Trần Quang Khải)
|
2. Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
|
3. Những câu hát than thân (bài 2,3)
|
3. Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
|
3. Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài)
|
4. Những câu hát châm biếm (bài 1,2)
|
4. Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan)
|
4. Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)
|
|
5. Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)
|
5. Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam)
|
|
6. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch)
|
|
|
7. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hạ Tri Chương)
|
|
|
8. Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
|
|
|
9. Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh)
|
|
- Nắm vững nghệ thuật - nội dung cơ bản, ý nghĩa và của các văn bản đã học.
- Nắm được những chi tiết đặc sắc trong văn bản, hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề,…
- Lưu ý: Không cho câu hỏi mang tính chất thuộc lòng các ghi nhớ trong SGK, không hỏi thuộc lòng tiểu sử tác giả.
II. TIẾNG VIỆT:
Đề kiểm tra không tập trung vào lí thuyết, khái niệm hay định nghĩa mà chú trọng đến khả năng nhận biết vận dụng và có hiệu quả trong việc tạo lập văn bản (nói và viết) nên học sinh phải nắm được lí thuyết, biết vận dụng để làm các bài tập về:
1. Từ ghép
|
4. Từ Hán Việt
Từ Hán Việt (tt)
|
7. Từ đồng nghĩa
|
10. Thành ngữ
|
2. Từ láy
|
5. Quan hệ từ
|
8. Từ trái nghĩa
|
11. Điệp ngữ
|
3. Đại từ
|
6. Chữa lỗi về quan hệ từ
|
9. Từ đồng âm
|
12. Chơi chữ
|
à Tìm trong các văn bản đã học trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 xem các kiến thức trên được vận dụng qua các câu, đoạn như thế nào, công dụng, ý nghĩa ra sao.
* Luyện viết đoạn văn (giới hạn số câu) có sử dụng các kiến thức Tiếng Việt đã học theo một chủ đề nhất định, chú thích rõ ràng.
* Nội dung câu hỏi Tiếng Việt trong bài thi có thể lấy ngữ liệu từ các bài đọc thêm hoặc giảm tải.
III. TẬP LÀM VĂN:
- Cảm nghĩ về tác phẩm văn học:
- Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
- Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh
- Những câu hát về tình cảm gia đình (bài 1, 4)
1. Bài làm đúng phương pháp
2. Biết chỉ ra nghệ thuật, nội dung cơ bản của bài và cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm.
3. Biết vận dụng liên tưởng, so sánh, suy ngẫm trong bài làm
4. Bố cục đầy đủ, chia đoạn rõ ràng, có liên kết, mạch lạc.
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
Đề: Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Mở bài: (dẫn thơ về đề tài thiên nhiên)
- Thiên nhiên từ xưa đến nay luôn là đề tài của biết bao thi nhân. Họ xem thiên nhiên là người bạn tri âm tri kỷ để gửi gắm tâm sự của mình và Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại cuả dân tộc, nhà thơ lớn cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
- Bài thơ “Cảnh khuya” là một minh chứng. Đến với tác phẩm, ta không chỉ cảm nhận được ánh trăng nơi núi rừng Việt Bắc mà ta còn cảm nhận được tình yêu thiên nhiên và tấm lòng yêu nước của Bác.
- Chính vì vậy, bài thơ đã neo đậu trong tâm hồn bạn đọc bao thế hệ. (dẫn thơ)
- Thân bài:
- HCST, thể thơ, nội dung chính của bài thơ
- Phân tích - cảm nhận nghệ thuật và nội dung của bài thơ
- Cảnh đẹp đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc qua hai câu thơ đầu:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
- Giữa không gian tĩnh lặng của đêm khuya thì nổi bật lên tiếng suối chảy róc rách, nghe hay như tiếng hát, với nhịp thơ 2/1/4, ngắt ở từ trong để rồi đi đến so sánh thú vị: trong như tiếng hát xa.
+ Âm thanh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”.
-> Biện pháp so sánh đầy độc đáo, âm thanh của thiên nhiên được so sánh với âm thanh tiếng hát du dương, tha thiết. Qua đó gợi cho người đọc một liên tưởng, tiếng suối vô cùng gần gũi với con người, cũng có sức sống trẻ trung như con người. Sự so sánh và liên tưởng ấy vừa làm nổi bật nét tương đồng giữa tiếng suối và tiếng hát xa, vừa thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế của trái tim nghệ sĩ.
+ Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
-> Điệp từ “lồng” làm cho bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối
Bức tranh chỉ có hai màu sáng tối, đen trắng song vẫn tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, ấm áp hòa hợp quấn quýt do âm hưởng của từ lồng. Ánh trăng chiếu sáng mặt đất, soi tỏ cảnh vật. Những mảng màu sàng, tối đan xen, hòa quyện, tạo nên khung cảnh thơ mộng: Trăng lồng thụ, bóng lồng hoa. Bóng trăng, bóng cây quấn quýt, lồng vào bóng hoa một cách lung linh và huyền ảo,...
- Tâm trạng của nhà thơ thể hiện qua câu 3, 4:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
+ Bác say mê thưởng thức vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của rừng núi dưới ánh trăng soi đẹp như tranh vẽ "Cảnh khuya như vẽ".
+ Điệp ngữ “chưa ngủ” thể hiện sự chuyển biến bất ngờ, tự nhiên của tâm trạng; đồng thời mở ta hai nét tâm trạng của tác giả. Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước.
-> Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con ngưới thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Chưa ngủ vì cảnh đẹp, thể hiện được chất thi sĩ trong con người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận mệnh của đất nước, đây lại là tinh thần của một con người yêu nước, một chiến sĩ cách mạng thực thụ.
- Mở rộng, so sánh: Bài thơ khiến em nhớ đến ánh trăng của Lí Bạch hay những thi sĩ phương Đông khác. Nhưng trăng của Bác không gợi nỗi buồn, hoài niệm mà trăng của Bác tràn ngập sức sống…
- Kết bài:
- Bài thơ với âm hưởng khỏe khoắn, vui tươi, hình ảnh lung linh đã vẽ nên đêm trăng tràn đầy sức sống.
- Bài thơ góp phần khẳng định Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là vị lãnh tụ cách mạng tài ba, vừa là một nghệ sĩ có tình yêu thiên nhiên sâu sắc.
- Liên hệ bản thân.
Đề: Nêu cảm nhận của em về bài ca dao thuộc chủ đề gia đình.
I. Mở bài:
|
|
Bài ca dao số 1
|
Bài ca dao số 4
|
- Giới thiệu về giai đoạn văn học dân gian Việt Nam.
- Giới thiệu về những bài ca dao thuộc chủ đề gia đình.
- Cảm xúc suy nghĩ chung của em
|
- VHDG có nhiều thể loại phong phú: truyền thuyết, cổ tích…
- Ca dao chủ đề gia đình luôn dạy cho con cháu nhiều bài học quý báu về công lao và sự hi sinh của bố mẹ dành cho con cái.
- Bài ca dao dân ca em yêu thích, ấn tượng…
“Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chin chữ ghi lòng con ơi!”
|
- VHDG có nhiều thể loại phong phú: truyền thuyết, cổ tích…
- Ca dao chủ đề gia đình luôn dạy cho con cháu nhiều bài học quý báu về tình cảm của anh em trong một gia đình.
- Bài ca dao dân ca em yêu thích, ấn tượng…
“Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng than
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận hai than vui vầy.”
|
II. Thân bài:
|
1. Giới thiệu chung về bài ca dao:
|
- Những bài ca dao thuộc chủ đề gia đình thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, con cháu nói với cha mẹ ông bà.
- Bài ca dao được sáng tác theo thể lục bát. Bài ca thường có bốn câu. Mỗi câu sẽ có bảy chữ và câu tám giữ, gieo vần ở tiếng thứ sáu của câu sáu chữ và tiếng thứ sáu của câu tám chữ.
- Bố cục bài ca dao chia ra làm hai phần. Hai câu đầu tác giả dân gian khẳng định công lao to lớn của cha mẹ dành cho con cái. Hai câu sau là lời răn dạy con cái phải biết ơn cha mẹ.
|
- Những bài ca dao thuộc chủ đề gia đình thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, con cháu nói với cha mẹ ông bà.
- Bài ca dao được sáng tác theo thể lục bát. Bài ca thường có bốn câu. Mỗi câu sẽ có bảy chữ và câu tám giữ, gieo vần ở tiếng thứ sáu của câu sáu chữ và tiếng thứ sáu của câu tám chữ.
- Bố cục bài ca dao chia ra làm hai phần. Hai câu đầu tác giả dân gian ca ngợi tình cảm anh em ruột thịt trong một nhà. Hai câu sau là lời răn dạy nhắn nhủ anh em phải yêu thương đoàn kết, nương tựa nhau.
|
2. Phân tích-cảm nhận về bài ca dao:
+ Dẫn dắt chuyển ý
+ Nêu nghệ thuật
+ Nêu nội dung
+ Nêu suy nghĩ cảm nhận
|
- Hai câu đầu của bài ca dao: (Trích ca dao)
+ Nghệ thuật: so sánh giữa cái cụ thể với cái trừu tượng “núi ngất trời”, “biển Đông” với “công cha”, “nghĩa mẹ”. Ca ngợi công lao, sự hi sinh của ba mẹ dành cho con cái của mình. - Không một ai có thể đo, đong, đếm được cụ thể độ cao của núi qua tính từ “ngất” và “nước ở ngoài biển Đông”.
+ Nhận thức rõ về nghĩa mẹ bao la, công cha cao ngất.
+ Giúp ta cảm nhận về sự vĩnh hằng bất biến của công cha, nghĩa mẹ.
+ Như núi cao kia, như nước biển kia đã có mặt và tồn tại ngàn đời trên trái đất, công cha, nghĩa mẹ hiện diện quanh ta từ lúc ta được làm người cho đến tận cùng của cõi người.
(Chuyển ý)
- Hai câu cuối: (trích ca dao)
+ Cách sử dụng sáng tạo thành ngữ "chín chữ cù lao" để nhắc lại một lần nữa nỗi khó nhọc, vất vả của mẹ cha.
+ Để rồi từ đó, ta nhận được lời nhắc nhở về thái độ và hành động của mỗi người: "ghi lòng con ơi".
+ Lời nhắc nhở ngắn gọn mà thấm thía sâu sa, chân thành và có sức lay động lòng ta.
+ Tác giả dân gian không nhắc ta phải trả công cho những hi sinh của cha mẹ, trả công cho những gì mà ta được đón nhận.
+ Điều đó là không tưởng bởi trên đời này, chỉ tình cảm là thứ không bao giờ người ta đo đếm và sòng phẳng được với nó.
+ Tình cảm của cha mẹ lại càng vô giá. Bởi vậy chỉ cần ghi lòng thôi nhưng đó là sự tạc ghi trong sâu thẳm tâm hồn không phai nhạt qua thời gian.
|
- Hai câu đầu của bài ca dao: (Trích ca dao)
+ Điệp từ “cùng” đã nhấn mạnh nguồn gốc của anh em, một mối quan hệ vô cùng thân mật, gần gũi, thiêng liêng và cao quý, đâu phải “người xa”.
+ Thân mật, tha thiết, trang trọng, thiêng liêng là những cảm xúc mà tám tiếng giản dị ấy đem lại. Cách diễn đạt không có gì mới, lạ, không cầu kì, cứ nhẹ nhàng, tự nhiên mà thấm thía, sâu sa.
(Chuyển ý)
- Hai câu cuối: (trích ca dao)
+ Hình ảnh so sánh cũng gần gũi - cách nói ta thường gặp trong dân gian, tác giả chỉ cho ta thấy tình anh em như tay với chân, gắn bó, sẻ chia nhưng là sự gắn bó sẻ chia bằng máu thịt.
+ Cuộc sống ngoài kia dù gian nan, trắc trở, nhưng sau cánh cửa gia đình là tình yêu thương của những người cùng chung máu mủ, luôn yêu thương và che chở cho ta trong cuộc đời này.
+ Cha ông ta gửi qua lời nhắn nhủ: anh em trong gia đình có thân thiết, hòa thuận, tương trợ nhau như tay với chân thì cha mẹ mới có thể vui lòng.
|
3. Nêu nhận xét, cảm nhận về ca dao.
|
- Đây là lời hát ru của bà, của mẹ trên cánh võng đong đưa giữa trưa hè nóng bức hay trong những đêm đông giá rét. - Âm điệu của lời ca giống như lời tâm tình thủ thỉ, thiết tha, sâu lắng.
- Ca dao dân ca về chủ đề gia đình thường dung các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc để bày tỏ tâm tình nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử, tình anh em ruột thịt.
|
- Đây là lời hát ru của bà, của mẹ trên cánh võng đong đưa giữa trưa hè nóng bức hay trong những đêm đông giá rét. - Âm điệu của lời ca giống như lời tâm tình thủ thỉ, thiết tha, sâu lắng.
- Ca dao dân ca về chủ đề gia đình thường dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc để bày tỏ tâm tình nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử, tình anh em ruột thịt.
|
III. Kết bài
|
Nêu suy nghĩ tình cảm của em và liên hệ bản thân
|
- Bài ca dao về chủ đề gia đình thật hay và ý nghĩa. Nó luôn dạy cho chúng ta những bài học về công lao của cha mẹ dành cho con cái thật rộng lớn, bao la.
- Liên hệ bản thân
|
- Bài ca dao về chủ đề gia đình thật hay và ý nghĩa. Nó luôn dạy cho chúng ta những bài học về tình cảm anh em trong gia đình phải yêu thương, gắn bó và đùm bọc nhau thì ba mẹ mới vui lòng.
- Liên hệ bản thân
|
Đề: Cảm nhận của em về hình ảnh người bà trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh (những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, đặc điểm thơ Xuân Quỳnh…)
- Giới thiệu về bài thơ “Tiếng gà trưa”
- Tình cảm, cảm xúc của em dành cho tác phẩm
II. Thân bài
- Cảm nhận về hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, thể thơ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968) của Xuân Quỳnh
- Thể thơ năm chữ
- Bố cục (3 phần) - Phần 1 (khổ 1): Tiếng gà trưa trên đường hành quân; Phần 2 (5 khổ thơ tiếp theo): Tiếng gà trưa gợi những kỉ niệm thời thơ ấu; Phần 3 (2 khổ còn lại): Tiếng gà trưa gợi những suy tư
- Với hình ảnh thơ bình dị, chân thực và biện pháp điệp từ “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và hình ảnh người bà. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước.
- Cảm nhận về hình ảnh người bà
- Tiếng gà trưa trên đường hành quân
- Hoàn cảnh: trên đường hành quân xa, dừng chân bên xóm nhỏ
- Âm thanh tiếng gà trưa: “Cục…cục tác cục ta”
⇒ Âm thanh tự nhiên, chân thực
- Nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Nghe xao động nắng trưa
+ Nghe bàn chân đỡ mỏi
+ Nghe gọi về tuổi thơ
⇒ Tiếng gà trưa gọi về kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm xóm làng và xua tan những vất vả, mệt nhọc trên đường hành quân.
- Tiếng gà trưa gợi lại hình ảnh người bà
“Có tiếng bà vẫn mắng
Gà đẻ mà mày nhìn
Rồi sau này lang mặt”.
- Bà mắng: “Gà đẻ…mặt”: Bà là người luôn ở bên cháu, bảo ban nhắc nhở, có đôi khi trách mắng cũng là trách mắng yêu thương
⇒ Lời mắng xuất phát từ tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc của bà dành cho cháu.
“Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp
…
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới”
- Bà là người tần tảo, chắt chiu trong cảnh nghèo khó, thiếu thốn nhưng bà luôn cố gắng dành trọn vẹn tình yêu thương, sự chăm lo và những điều tốt đẹp nhất cho cháu.
⇒ Tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết, bà chắt chiu, chăm lo, quan tâm cho cháu, cháu luôn yêu thương, kính trọng bà.
c. Tiếng gà trưa gợi những suy tư
- Tiếng gà trưa mang đến hạnh phúc vì nó làm thức dậy biết bao tình cảm cao đẹp: tình bà cháu, tình xóm làng, tình cảm gia đình… Niềm hạnh phúc ấy đem vào giấc ngủ hồng sắc trứng
- Nghệ thuật điệp từ và điệp cấu trúc (vì lòng yêu Tổ quốc, vì xóm làng thân thuộc, vì bà…): qua đó, nhấn mạnh mục đích chiến đấu vừa cao cả và thiêng liêng nhưng cũng hết sức bình dị, cụ thể
- Tình cảm gia đình, quê hương đã làm sâu sắc thêm tình yêu Tổ quốc
3. Liên hệ với các tác phẩm khác có hình ảnh người người bà…
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước
+ Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi…
- Cảm nghĩ của bản thân về hình ảnh người bà.
LƯU Ý: DÀN BÀI CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO, BÀI VIẾT CỦA HỌC SINH CẦN CÓ SỰ SÁNG TẠO VÀ DẤU ẤN CÁ NHÂN.
CHÚC CÁC EM THI TỐT!
NHÓM VĂN 7