Bài 19. THỰC HÀNH: SƠ CỨU CẦM MÁU
Câu 1: Chảy máu động mạch và tĩnh mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
Các dạng chảy máu
|
Biểu hiện
|
Cách xử lí
|
1. Chảy máu tĩnh mạch
|
- Máu chảy nhiều, nhanh.
|
- Dùng ngón cái bịt chặt vết thương trong vài phút cho đến khi máu không chảy nữa.
- Sát trùng vết thương.
- Dùng băng dán hoặc gạt để băng vết thương.
* Nếu sau khi băng vết thương vẫn chảy máu, đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
|
2. Chảy máu động mạch
|
- Máu chảy nhiều, mạnh, thành tia.
|
- Dùng ngón tay dò tìm vị trí động mạch, bóp mạnh để làm ngưng chảy máu trong vài phút.
- Buộc dây garo.
- Sát trùng vết thương, đặt gạc và bông lên miệng vết thương, băng lại.
- Đưa đến bệnh viện cấp cứu.
|
Câu 2: Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng được biện pháp buộc dây garô?
Yêu cầu:
+ Chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay (chân) mới buộc dây garo.
+ Cứ sau 15’ nới dây garo ra và buộc lại.
+ Chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng được biện pháp buộc dây garo vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garo mới có hiệu quả cầm máu cao.
Câu 3: Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay hoặc ở chân cần được xử lí thế nào?
Những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương về phía tim.
Dặn dò: Học sinh về nhà hoàn thành báo cáo thực hành nội dung Bài 19.