NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II

Thứ tư, 28/3/2018, 0:0
Lượt đọc: 474

TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU

                       TỔ NGỮ VĂN

                     Nhóm Ngữ văn 8

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II

Năm học 2017 – 2018

I. VĂN BẢN:

¯ Yêu cầu chung:

- Hiểu, nắm vững nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

- Lưu ý các thông tin chính về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, thể loại,...)

1. Văn học trung đại:

- Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) – Lí Công Uẩn

- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

- Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngôi đại cáo) – Nguyễn Trãi

- Bàn luận về phép học (Luận học pháp) – La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

õYêu cầu cụ thể:

- Học thuộc các đoạn văn biền ngẫu.

- Học thuộc khái niệm các thể văn cổ: chiếu, hịch, cáo, tấu (Ai viết? Viết để làm gì? Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa các thể văn).

2. Văn học hiện đại:

- Nhớ rừng – Thế Lữ

- Quê hương – Tế Hanh

- Khi con tu hú – Tố Hữu

- Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh

- Ngắm trăng (Vọng nguyệt) – Hồ Chí Minh

- Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn Ái Quốc

- Đi bộ ngao du (trích Ê-min hay Về giáo dục) – Ru-xô

3. Kịch:

Ông Giuốc – đanh mặc lễ phục (trích Trưởng giả học làm sang) – Mô-li-e

¯ Yêu cầu cụ thể:

- Học thuộc các tác phẩm thơ.

- Nắm vững ý nghĩa nhan đề văn bản Thuế máu – Hồ Chí Minh.

- Nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của các văn bản đã học.

- Chú ý: Không cho câu hỏi thuộc lòng tiểu sử  tác giả, tóm tắt truyện; không hỏi nội dung, nghệ thuật của văn bản ( phần Ghi nhớ SGK)

             Có thể kiểm tra kiến thức Đọc – hiểu các văn bản ngoài SGK.

 

II. TIẾNG VIỆT:

(Tiếng Việt không hỏi lí thuyết mà chú trọng thực hành.)

- Nắm vững lí thuyết để thực hành giải bài tập.

- Xem và ôn tập lại các bài tập Tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 8 – tập 2.

- Có thể thực hành Tiếng Việt kết hợp với bài văn nghị luận xã hội.

- Các đơn vị bài cần ôn tập:

 

STT

BÀI

TRỌNG TÂM

1

Câu nghi vấn

- Đặc điểm hình thức để phân biệt các kiểu câu (từ ngữ, dấu câu, ngữ điệu).

- Chức năng chính và các chức năng phụ của câu.

2

Câu nghi vấn (tiếp theo)

3

Câu cầu khiến

4

Câu cảm thán

5

Câu trần thuật

6

Câu phủ định

7

Hành động nói

- Các kiểu hành động nói.

- Cách thực hiện hành động nói

8

Hành động nói (tiếp theo)

9

Hội thoại

- Vai xã hội trong hội thoại.

- Lượt lời trong hội thoại.

10

Hội thoại (tiếp theo)

11

Lựa chọn trật tự từ trong câu

Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ.

12

Lựa chọn trật tự từ trong câu (luyện tập)

13

Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)

Nắm các lỗi diễn đạt phổ biến để điều chỉnh trong bài TLV

 

III.TẬP LÀM VĂN

1. Nghị luận xã hội:

Nắm vững phương pháp làm các kiểu bài:

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.

¯ Yêu cầu cụ thể:

- Bài làm cần được trình bày thành một văn bản ngắn (khoảng 1 – 1.5 trang giấy thi).

- Thân bài phải dựng thành các đoạn văn rõ ràng.

- Phải có các dẫn chứng để tăng tính thuyết phục cho bài làm.

- Chú ý các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, phản biện,... trong bài văn.

- Có thể vận dụng kiến thức Tiếng Việt trong bài văn (lưu ý chú thích rõ ràng, cụ thể).

2. Nghị luận văn học:

- Nghị luận về tác phẩm văn học Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 8 – Học kì II (Văn học hiện đại). Đề xoay quanh nội dung các tác phẩm:

+ Quê hương (Tế Hanh)

+ Khi con tu hú (Tố Hữu)

+ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)

- Lưu ý kiểu bài nghị luận chứng minh, cảm nhận, làm sáng tỏ một nhận định.

¯ Yêu cầu cụ thể:

- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.

- Xây dựng hệ thống luận điểm cụ thể, rõ ràng ; mỗi luận điểm trình bày thành một đoạn văn.

- Lưu ý lựa chọn các dẫn chứng tiêu biểu trong tác phẩm để làm sáng tỏ luận điểm.

DÀN Ý CÁC BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1.QUÊ HƯƠNG-TẾ HANH

*Mở bài:Dẫn dắt giới thiệu tác giả,tác phẩm,trích thơ

*Thân bài:

*Giới thiệu về quê hương
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
=>Hai câu thơ như một lời kể tâm tình rất đỗi bình dị nhưng đã khiến người đọc hình dung được mảnh đất mà tác giả đáng sống là một vùng một biển, làm nghề chài lưới. Một ngôi làng giản dị, chân chất. Hình ảnh “nước”, “biển” rất đặc trưng cho một vùng quê làng biển. Có lẽ những điều bình dị đó khiến cho tác giả vẫn luôn mong ngóng, nhớ nhung khi xa quê hương.
*Cảnh người dân chài ra khơi
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
=>Một loạt từ ngữ mang tính chất liệt kê khung cảnh, không gian thanh bình, tươi đẹp của cảnh biển vào buổi sáng. “Gió nhẹ”, “sớm mai hồng” là những gì còn neo giữ trong lòng của tác giả khi nhớ về quê hương. Và một hoạt động vẫn diễn ra đầu ngày là “bơi thuyền đi đánh cá” được tác giả vẽ nên rất nhẹ nhàng nhưng khỏe khoắn.
Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
=>Nếu những câu thơ trên nhẹ nhàng, tinh tế bao nhiêu thì hai câu thơ này càng mạnh mẽ , quyết liệt và khỏe khoắn bao nhiêu. Với hai động từ “hăng”, “phăng” kết hợp với phép so sánh độc đáo khiến cho bức tranh đi đánh cá trở nên giàu chất tạo hình, giàu đường nét và giáu cá tính mạnh. Với động từ “phăng” đã phần nào gợi tả lên sự khéo léo kết hợp sự tinh tế và khỏe mạnh của những người dân vùng chài lưới.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
=>Một hình ảnh bình dị, thân quen như cánh buồm nhưng trong thơ của Tế Hanh lại có hồn, đậm chất thơ. Phép so sánh cánh buồn “như mảnh hồn làng” có sức gợi rất sâu sắc, bởi rằng đối với những người làm nghề chài lưới thì cánh buồm chính là biểu tượng cho cuộc sống của họ. Một sự so sánh hữu hình và vô hình đã làm nên sự sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời. Con thuyền đã mang theo cả tin yêu, hạnh phúc và hi vọng của những người dân nơi đây.Câu thơ khỏe khoắn và tự nhiên đã phần nào làm toát lên được khí thế hào hùng trong công cuộc chinh phục biển khơi.

*Cảnh đoàn thuyền trở về trên bến

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
...
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
=>Hình ảnh dân làng “ồn áo”, “tấp nập” đã phần nào tái hiện được không khí vui tươi và phấn khởi của người dân chài sau một ngày hoạt động hết công suất. Những con cá “tươi ngon” nằm im lìm là những thành quả mà họ đạt được.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

=>Hình ảnh thơ mặn mòi, đậm chất biển, vừa khỏe khoắn, vừa chân chất vừa mộc mạc toát lên được vẻ đẹp của những con người vùng biển quanh năm vất vả. Tế Hanh đã phát hiện ra vẻ đẹp tiềm ẩn đó như một điều bình dị trong cuộc sống này.

*Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.
=>Một khổ thơ dạt dào tình cảm, nghèn nghẹn ở trong trái tim tác giả khi nhớ về mảnh đất thân yêu một thời. Nỗi nhớ quê dạt dào không nguôi khi những hình ảnh thân quen ấy cứ ùa về.

*Kết bài:Khẳng định giá trị của bài thơ ,liên hệ tình cảm của bản thân

2.KHI CON TU HÚ-TỐ HỮU

*Mở bài:Dẫn dắt giới thiệu tác giả,tác phẩm,trích thơ

*Thân bài:

#.Cảnh thiên nhiên tươi vui, rộn ràng đầy quyến rũ đối với người chiến sĩ trong tù

Khi con tu hú gọi bầy

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không

=> Một bức tranh đồng nội tuyệt đẹp vào vụ tháng năm, tháng sáu :lúa chín, trái ngọt, ngô vàng, ve ngân dậy vườn, nắng đào đầy sân, trời xanh cao rộng và sáo diều bay lượn... Có đủ âm thanh, sắc màu, cái gì cũng đẹp, cũng tươi vui, đầy sức sống, và tất cả đều hài hoà với nhau trong một không gian cao rộng mà êm ả của làng quê.

Nhưng khó có thể hình dung đây là cảnh tượng có thật được nhìn bằng mắt, bởi tác giả đang ở trong tù. Càng cảm thấy ngột ngạt chết uất trong phòng giam chật chội, anh càng cảm thấy cảnh mùa hè ngoài kia mới tưng bừng rộng rãi, mới quyến rũ biết bao ! Với niềm khao khát tự do, thèm khát sự sống cháy ruột, người tù cách mạng đã huy động mọi giác quan căng ra đón nhận mọi tín hiệu của thế giới sự sống bên ngoài.

#.Tâm trạng bực bội, u uất của người chiến sĩ trẻ trong phong giam ngột ngạt

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi !

Ngột làm sao chết uất thôi

Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu

=>Tố Hữu thì thầm với mùa hè, đây cũng là một hình ảnh mới trong thơ, bởi một mình giữa bốn bức tường ngột ngạt, ông còn biết tâm sự với ai ? Thì thầm với mùa hè cũng như thì thầm với chính mình, và đây là tiếng lòng của nhà thơ cách mạng trong nhà tù đế quốc. Mùa hè, như nhà thơ đã hồi tưởng ở đoạn trên là mùa của tự do, của nồng nàn, của đam mê, của sự sống. Nhưng trong nhà tù thì làm gì có được mùa hè ấy ? Câu thơ thể hiện khát vọng hành động tháo cũi, xổ lồng của người chiến sĩ.

*Kết bài:Khẳng định giá trị của bài thơ ,liên hệ tình cảm của bản thân

 

 

3.NGẮM TRĂNG-HỒ CHÍ MINH

*Mở bài:Dẫn dắt giới thiệu tác giả,tác phẩm,trích thơ

*Thân bài:

Đây là bài thơ tứ tuyệt của Bác. Tuy giản dị mà cũng thật hàm súc.Bác làm bài thơ này khi đang ở trong tù. Trong hoàn cảnh ngục tù khó khăn như thế, người vẫn tỏ rõ tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, lạc quan của mình. Phân tích thơ: 
_Ngụctrungvô tửu diệc vô hoa, 
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? 
==>Trong tù không rượu cũng không hoa 
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào? 
Rõ ràng, ở hai câu thơ đầu, Bác nêu ra sự thiếu thốn khi ở trong tù, nhưng không phải để than thở mà để bắt đầu nền tảng cho câu thơ thứ hai. Câu thứ hai thể hiện nên sự bối rối, khó xử của người tù trong hoàn cảnh "không rượu cũng không hoa", sự bồn chồn trước cảnh đẹp của đêm trăng==> Người vẫn có sự rung động mãnh liệt trước đêm trăng. 
_Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, 
Nguyệt tòng song khích khán thi gia. 
==>Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng, 
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ. 
Trong hai câu này, các từ: nhân_thi gia; song,nguyệt_minh nguyệt được sắp xếp ở các vị trí đối nhau khiến cho câu thơ nhịp nhàng, cân đối, thể hiện được sự gắn bó "thân thiết" giữa nhà thơ và vầng trăng. Hình ảnh "trăng" ở câu thơ này được tác giả khắc hoạ một cách triều mến, như một người bạn lâu năm, tri ân tri kỉ, luôn cùng Bác ở bất cứ đâu, dù trong cảnh ngục tù khốn khó. 

*Kết bài:Khẳng định giá trị của bài thơ ,liên hệ tình cảm của bản

          * Lưu ý:    Cấu trúc đề thi  gồm 3 câu  ( thang điểm 2-3-5).

                            Giới hạn nội dung ôn thi đến tuần 32.

CHÚC CÁC EM 

Tác giả: Đinh Thị Luyến

Viết bình luận

Tin cùng chuyên mục

Trường THCS Nguyễn Du - Quận 1
139 Nguyễn Du, P.Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM

Điện thoại: 028.38298731

Email: lienhe@thcsnguyenduq1.edu.vn

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích