BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ
I.Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật
1.Tổ chức bộ máy chính quyền:
- Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt.
- Tổ chức bộ máy chính quyền:
+ Đứng đầu triều đình là vua, trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả tổng chỉ huy quân đội.
+ Có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra còn một số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện, Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần).
+ Thời Thái Tổ, Thái Tông, Nhân Tông cả nước chia làm 5 đạo; từ thời Thánh Tông chia làm 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ty (Thừa ty, Đô ty, Hiến ty) phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới có phủ, châu, huyện và xã.
=> Nhận xét:
+ Nhà nước được tổ chức chặt chẽ, hoàn chỉnh hơn so với nhà nước thời Lý – Trần, nhất là thời vua Lê Thánh Tông.
+ Đây là nhà nước quân chủ trung ương tập quyền mạnh, mọi quyền hành đều tập trung vào triều đình, đứng đầu là vua.
+ Vua lập ra các cơ quan phụ trách những chuyên môn riêng, giúp việc cho vua có các quan đại thần, ở triều đình có 6 bộ đảm nhiệm từng công việc cụ thể.
2. Tổ chức quân đội.
- Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”, gồm bộ, thủy, tượng, kỵ binh.
- Quân đội có 2 bộ phận chính:
+ Quân ở triều đình.
+ Quân ở các địa phương.
- Quân đội luyện tập võ nghệ thường xuyên.
- Bố trí quân đội vùng biên giới, những nơi hiểm yếu.
3. Luật pháp:
- Lê Thánh Tông ban hành Luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật).
- Nội dung:
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, quan lại, địa chủ phong kiến.
+ Bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Bảo vệ một số quyền lợi người phụ nữ, gìn giữ truyền thống, phong tục.
II- Tình hình kinh tế - xã hội
1.Kinh tế
a. Nông nghiệp
- Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng.
- Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê cũ.
- Đặt ra một số chức quan chuyên trách về nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ.
- Thực hiện phép quân điền.
- Khuyến khích bảo vệ sản xuất, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt cấy.
=>Nhà Lê quan tâm phát triển sản xuất, nền sản xuất được khôi phục, đời sống nhân dân được cải thiện
b. Thủ công nghiệp
- Phát triển nhiều ngành nghề thủ công ở làng xã.
- Kinh đô Thăng Long là nơi tập trung nhiều làng nghề thủ công chuyên nghiệp.
- Các công xưởng thủ công nhà nước được quan tâm – gọi là Cục Bách tác.
c. Thương nghiệp
- Trong nước: lập chợ mới, ban hành những điều luật cụ thể về chợ.
- Nước ngoài: hoạt động trao đổi, buôn bán với các thương nhân nước ngoài được duy trì và phát triển.
2. Xã hội
- Giai cấp thống trị (vua, quan lại).
- Giai cấp nông dân chiếm đa số và chủ yếu sống ở nông thôn.
- Thương nhân và thợ thủ công ngày càng đông.
- Nô tỳ là tầng lớp xã hội thấp kém nhất, số lượng giảm dần.
→Đời sống nhân dân ổn định, dân số ngày càng tăng, nhiều làng được thành lập.
è Đại Việt là quốc gia cường thịnh ở châu Á lúc bấy giờ.