TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU - QUẬN 1
TỔ VĂN
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ II – NĂM HỌC: 2020 - 2021
I. VĂN BẢN: HS cần nắm vững:
- Khái niệm tục ngữ
- Các câu tục ngữ đã học trong chùm bài: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, Tục ngữ về con người và xã hội (nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật và giá trị kinh nghiệm của từng câu tục ngữ).
- Nội dung chính, những nét đặc sắc về nghệ thuật, thể loại, phương thức biểu đạt và tên văn bản, tác giả của các văn bản đã học trong học kì 2.
Chú ý: Không cho câu hỏi thuộc lòng tiểu sử tác giả, tóm tắt truyện.
II. TIẾNG VIỆT: Không hỏi lí thuyết mà chú trọng thực hành các kiến thức nằm trong nội dung học ở HKII.
- Lý thuyết:
Nắm vững khái niệm, phân loại, tác dụng và cho ví dụ của:
- Rút gọn câu
- Câu đặc biệt
- Thêm trạng ngữ cho câu
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Dùng cụm C - V để mở rộng câu
- Liệt kê
- Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
- Dấu gạch ngang, gạch nối.
- Luyện tập:
- Xem lại tất cả các bài tập trong sách giáo khoa
- Tìm và xác định trong các văn bản đã học trong SGK Ngữ văn 7, tập 2 xem các kiến thức trên được vận dụng qua các câu, đoạn như thế nào, công dụng, ý nghĩa ra sao.
- Viết đoạn văn ngắn có thể kết hợp với các kiến thức Tiếng Việt mà em đã được học như các kiểu câu, phép tu từ, dấu câu,… đã học, với số lượng câu quy định, theo chủ đề (các đề tài gần gũi, rèn ý thức cho lứa tuổi học sinh VD: các phẩm chất, các thói quen tốt và xấu trong sinh hoạt, học tập của học sinh, gia đình, trường lớp, thầy cô, tình bạn, môi trường, an toàn giao thông, ý thức tự học,…)
- Các kiến thức Tiếng Việt được lồng ghép phải có chú thích rõ ràng.
III. TẬP LÀM VĂN:
- Nắm vững khái niệm, đặc điểm, phương pháp làm bài văn lập luận chứng minh và lập luận giải thích.
- Chú ý:
1. Phương pháp
Nắm được một số yêu cầu chung về kiểu bài.
+ Mục đích và phương pháp chứng minh, giải thích.
+ Các bước làm bài và dàn bài chung của văn lập luận chứng minh, giải thích.
+ Bài văn phải có mạch lạc, liên kết và thống nhất giữa các phần, các đoạn.
+ Bố cục đầy đủ, tạo đoạn ở phần thân bài rõ ràng, hợp lý.
+ Lời văn cần trong sáng, dễ hiểu.
+ Chú ý khi giải thích phải giải thích được ý nghĩa của các từ ngữ quan trọng, ý nghĩa của cả câu; giải thích được nguyên nhân (Vì sao?, Ích lợi?, Hậu quả?,…, kết hợp đưa dẫn chứng minh họa); giải thích được hành động của xã hội, của bản thân (Làm gì?, Làm như thế nào?,…)
+ Biết đưa ra dẫn chứng phù hợp, tránh tràn lan, đi xa trọng tâm đề.
2. Nội dung: Chứng minh/ giải thích về những CHỦ ĐỀ sau:
- Lòng nhân ái
VD: Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Bàn về việc học
VD: Học, học nữa, học mãi (Lê-Nin)
- Ý thức bảo vệ môi trường
VÍ DỤ DÀN Ý THAM KHẢO
ĐỀ 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
I. MỞ BÀI:
- Giới thiệu câu tục tục ngữ, ý nghĩa câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
- Nhận xét, đánh giá
II. THÂN BÀI:
- Giải thích câu tục ngữ:
- Nghĩa đen:
- Nghĩa bóng:
+ Lá lành: Chỉ những người có cuộc sống đầy đủ, khỏe mạnh trong xã hội.
+ Lá rách: Chỉ những người có cuộc sống thiếu thốn, khiếm khuyến về cả vật chất, tinh thần, sức khỏe…
+ Đùm: bao bọc, giúp đỡ, cưu mang, chia sẻ…
⇒ Nghĩa cả câu: Những người có cuộc sống đầy đủ cần biết đùm bọc, giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn. Trong cuộc sống, con người phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
2. Vì sao phải có lòng nhân ái?
* Lí lẽ:
- Trong cuộc sống luôn tồn tại nhiều hoàn cảnh khó khăn, chính vì thế chúng ta nên giúp đỡ họ. Đó cũng là một trong những phẩm chất quý báu của người dân Việt Nam.
- Ta không sống cô lập một mình mà sống trong một tập thể, một cộng đồng. Vì vậy, sự sẻ chia, tương thân tương ái là vô cùng cần thiết để xây dựng một xã hội tốt đẹp.
- Khi giúp đỡ người khác chúng ta sẽ có được niềm vui, sự thanh thản trong tâm hồn, khiến cho trái tim chúng ta trở nên tươi sáng và yêu đời hơn.
- … (các em tìm thêm lí lẽ phù hợp)
* Dẫn chứng:
- Trong lịch sử: Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ nhân dân ta đã yêu thương, đùm bọc, che chở nhau vượt qua khó khăn.
- Trong thời đại hiện nay: Nhiều chương trình truyền hình giúp đỡ người nghèo vượt qua khó khăn như: “Vượt lên chính mình”, “Lục lạc vàng”,…
- Trong thơ văn:
- Thương người như thể thương thân.
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
- …
3. Làm thế nào để thực hiện lời khuyên của cha ông?
- Sống đùm bọc, yêu thương những người xung quanh.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn.
- …
4. Bàn luận, mở rộng:
- Lòng nhân ái này phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thấu hiểu, cảm thông giữa người với người chứ không phải là ban ơn, bố thí.
- Người được đùm bọc, đỡ đần phải biết vươn lên chứ không được ỷ lại, Sống nhờ lòng nhân ái của người khác để mình trở thành bị động, biếng nhác.
III. KẾT BÀI
- Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Liên hệ bản thân.
Đề 2: Giải thích ý nghĩa câu nói của Lê-Nin “Học, học nữa, học mãi”.
- MỞ BÀI:
- Giới thiệu câu nói“Học, học nữa, học mãi”
- Nêu nhận xét, ý kiến
II. THÂN BÀI:
1. Giải thích:
- “Học” là tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức để nâng cao hiểu biết về mọi mặt.
- “Học nữa” là tiếp tục học để nâng cao bổ sung kiến thức.
- “Học mãi” là học không ngừng, học suốt đời.
=> Câu nói khuyên ta luôn phải nỗ lực học tập, không phân biệt tuổi tác, địa vị xã hội để hoàn thiện bản thân.
2. Vì sao phải học tập không ngừng?
* Lí lẽ:
- Những kiến thức học ở trường chỉ là cơ bản, muốn thành công phải học mở rộng nâng cao để có kiến thức sâu rộng.
- Tri thức của nhân loại là vô hạn còn hiểu biết của con người là ít ỏi. Để tâm hồn trí tuệ phong phú, nâng cao giá trị bản thân, con người cần phải không ngừng học tập.
- Khoa học kĩ thuật phát triển không ngừng, không học sẽ lạc hậu, ảnh hưởng đến đời sống của bản thân và xã hội.
- … (các em tìm thêm lí lẽ phù hợp)
* Dẫn chứng:
- Trong lịch sử: Nguyễn Hiền là trạng nguyên đầu tiên và cũng là trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước ta. Bằng sự ham hỏi hỏi, tìm tỏi, ông đã đỗ trạng khi chỉ mới 12 tuổi. Bác Hồ có khả năng thông thạo nhiều ngoại ngữ khác nhau.
- Trong thời đại hiện nay: Tấm gương hiếu học Nguyễn Ngọc Kí…
- Trong thơ văn: Đắc-uyn: “Nhà bác học không có nghĩa là ngừng học”.
3. Làm thế nào để thực hiện được lời khuyên của Lênin?
- Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, phải nắm vững kiến thức cơ bản để có cơ sở học nâng cao.
- Biết lựa chọn kiến thức để học.
- Áp dụng những điều đã học vào cuộc sống.
4. Bàn luận, mở rộng:
- Nêu những lối học sai lầm: học tủ, học vẹt, học vì ép buộc…
III. KẾT BÀI:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ bản thân.
Đề 3: Chứng minh mọi người cần có ý thức bảo vệ môi trường.
I. MỞ BÀI:
- Giới thiệu về môi trường và vai trò quan trọng của môi trường đối với cuộc sống con người.
- Dẫn dắt và đưa ra vấn đề nghị luận: bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
II. THÂN BÀI:
1. Giải thích:
- Môi trường là toàn bộ những gì bao quanh chúng ta bao gồm nguồn nước, đất đai, không khí, ánh sáng,...
- Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ cho môi trường sống của chúng ta được xanh - sạch - đẹp và tránh được những tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
2. Chứng minh:
a. Vai trò của môi trường đối với cuộc sống:
- Môi trường sẽ cung cấp không gian sinh hoạt cho con người: xây nhà ở, sản xuất lương thực, tăng gia sản xuất...
- Môi trường cung cấp các tài nguyên thiên nhiên quý báu cho con người: đất, nước, không khí, sản vật từ biển, từ rừng,...
- Môi trường trong sạch giúp cho khí hậu được điều hòa, con người có một sức khỏe tốt.
- …
b. Thực trạng:
- Môi trường ở nước ta hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt là môi trường nước.
- Hàng ngày có hàng ngàn tấn rác thải sinh hoạt bị đổ ra môi trường mà không qua xử lí.
c. Hậu quả:
- Gây ảnh hưởng đến mĩ quan
- Gây ra các dịch bệnh cho con người: ngộ độc thực phẩm, ung thư…
- Đời sống của thảm thực vật bị thu hẹp
- Làm biến đổi khí hậu và các hiện tượng tự nhiên
d. Nguyên nhân:
- Khói bụi nhà máy, đốt rác thải sinh hoạt, khói bụi phương tiện giao thông, đốt rừng…
- Nước thải các nhà máy chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, chất hóa học…
- Con người thực dụng nghĩ đến lợi ích trước mắt phá rừng làm nương, khu công nghiệp, khai thác gỗ trái phép, bắt động vật quý hiếm…
e. Giải pháp:
- Mỗi người dân phải tự ý thức trong công tác bảo vệ môi trường.
- Không xả rác thải bừa bãi.
- Hạn chế sử dụng rác thải từ bao bì nilon.
III. KẾT BÀI:
- Khẳng định môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
- Liên hệ bản thân
DÀN BÀI CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO, HỌC SINH LÀM BÀI CẦN CÓ SỰ
SÁNG TẠO VÀ DẤU ẤN CÁ NHÂN.
CHÚC CÁC EM CÓ KẾT QUẢ THẬT TỐT!
NHÓM VĂN 7