NỘI DUNG
|
GHI CHÚ
|
Chủ đề 2: Tạo lập văn bản
Bài 1: Liên kết trong văn bản
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
– Khái niệm liên kết trong văn bản.
– Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
– Nhận biết và phân tích liên kết của các văn bản.
– Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc các ví dụ trong SGK Ngữ văn 7
- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản
- Làm bài tập sau khi nắm kiến thức
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
1. Tính liên kết của văn bản
a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói
b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:
- Có câu văn nội dung chưa rõ ràng
- Giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:
+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố
+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con
⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu
b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau
- Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba
c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí.
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Tìm hiểu bài
1. Tính liên kết của văn bản
VD 1.a/17
- Đoạn văn:
E – rô – cô phạm lỗi -> bố liên tưởng hình ảnh mẹ -> khuyên En – ri – cô -> gợi hình ảnh mẹ -> thái độ bố.
-> Ý văn lộn xộn -> thiếu gắn bó -> khó hiểu
=>Liên kết là một tính chất quan trọng
2. Phương tiện liên kết trong VB
a) E – rô – cô phạm lỗi -> bố tức giận, đau xót -> gợi hình ảnh mẹ
=>Thống nhất, gắn bó chặt chẽ về ý.
b)
- Câu 1,2: Liên kết bằng cụm từ: Còn bây giờ
- Câu 1,2,3: Liên kết bằng từ: Con
=>Dùng từ, ngữ làm phương tiện liên kết
II. Bài học
Ghi nhớ SGK/ trang 18
|
Chủ đề 2: Tạo lập văn bản
Bài 2: Bố cục trong văn bản
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
- Nắm được tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Năng lực
- Ra quyết định: lựa chọn cách bố cục văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp: phản hồi/lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng về bố cục văn bản và chức năng, nhiệm vụ, cách sắp xếp mỗi phần trong bố cục.
3. Phẩm chất:
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc trước bài học trong SGK Ngữ văn lớp 7.
- Học sinh thực hiện trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Chép nội dung ghi bài vào vở bài học
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
Học sinh thực hiện trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 dưới sự gợi ý sau
1. Bố cục trong văn bản:
a. Những nội dung trong đơn cần được sắp xếp theo trật tự. Không thể tùy thích ghi mà phải theo thứ tự.
b. Khi xây dựng văn bản cần quan tâm đến bố cục vì việc xây dựng bố cục thể hiện sự rành mạch, rõ ràng trong suy nghĩ, trong cách sắp xếp của người viết, giúp tạo hiệu quả trong giao tiếp.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
a. Hai câu chuyện đã cho chưa có bố cục.
b. Sự bất hợp lí trong cách kể : Nội dung của câu chuyện không theo một trình tự nào cả, thiếu mạch lạc. Ở VB (1), khi đang kể việc ếch đã lên bờ, lại kể sang chuyện ếch sống trong giếng, rồi lại kể chuyện ếch ra ngoài giếng,... Ở VB (2), lí do khoe được áo lại được kể sau, cách kể không được hấp dẫn.
c. Bố cục hai câu chuyện nên được sắp xếp :
- VB (1) : ếch sống trong giếng → thấy trời bé tí → oai với bọn cua ốc → trời mưa, ra ngoài → quen thói nhâng nháo → bị trâu giẫm bẹp.
- VB (2) : Ở đoạn 2, nói về lí do trước khi về sự việc khoe được áo mới.
3. Các phần của bố cục
a. Nhiệm vụ các phần :
- Mở bài: Giới thiệu
- Thân bài: tả/kể chi tiết
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ/kết thúc sự viêc
b. Nên phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần. Vì chúng giúp tạo sự rành mạch, rõ ràng, tránh được lộn xộn.
c. Nói như vậy là không đúng. Vì mỗi phần có nhiệm vụ riêng, các phần có liên quan chặt chẽ, nhưng cũng độc lập, không giống nhau.
d. Không thể đồng ý với ý kiến của bạn đó. Vì mỗi phần có chức năng và nhiệm vụ riêng, đều quan trọng như nhau.
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Tìm hiểu bài:
1. Bố cục văn bản
-VD: Đơn xin gia nhập Đội TNTP HCM.
- VB phải sắp xếp theo một bố cục nhất định.
* Bố cục:
Sự bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự, hệ thống rành mạch hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố cục trong VB:
- Vd 1: Ý chưa rạch ròi -> Không rõ bố cục.
- Vd 2: Thứ tự câu chưa hợp lý -> Khó hiểu nội dung.
*Yêu cầu:
- Nội dung các phần, đoạn phải thống nhất chặt chẽ, phân biệt rạch ròi.
- Đạt được mục đích giao tiếp.
3. Các phần của bố cục:
- 3 phần:
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết bài
II. Bài học:
* Ghi nhớ SGK/30
|
Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
|
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Những ví dụ :
- Câu chuyện Lợn cưới áo mới và Ếch ngồi đáy giếng được dẫn phần I.
- Trong thực tế : Kể chuyện em đi học muộn :
+ Đoạn văn chưa có bố cục rõ ràng : "Em đi học bằng xe đạp. Mọi người đi sát nhau, em vô tình bị ngã. Ngày hôm qua em đã đến trường muộn. Đường thì rất đông, xe cộ nhiều. Vì thế em bị muộn học."
→ Đoạn văn đã sửa lại : "Ngày hôm qua em đã đến trường muộn. Đường thì rất đông, xe cộ nhiều. Em đi học bằng xe đạp. Mọi người đi sát nhau, em vô tình bị ngã. Vì thế em bị muộn học."
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bố cục của truyện "Cuộc chia tay của những con búp bê" :
- Mở bài : Cảnh hai anh em chia đồ chơi (hiện tại)
- Thân bài : trở lại quá khứ - chia tay lớp học.
- Kết bài : hai anh em chia tay nhau (hiện tại)
* Bố cục này khá rành mạch và hợp lí. Một cách khác, có thể kể theo trình tự thời gian quá khứ đến hiện tại,...
|
Chủ đề 2: Tạo lập văn bản
Bài 3: Mạch lạc trong văn bản
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
- Biết được mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
- Hiểu được điều kiện cần thiết để có một văn bản mạch lạc.
2. Năng lực
-Năng lực chung: phân tích ngôn ngữ, giao tiếp; làm bài tâp, lắng nghe, ghi tích cực ...
- Năng lực chuyên biệt: làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân
3. Phẩm chất:
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc trước bài học trong SGK Ngữ văn lớp 7.
- Học sinh thực hiện trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Chép nội dung ghi bài vào vở bài học
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
1.Mạch lạc trong văn bản
a.Mạch lạc trong văn bản có tất cả các tính chất được đưa ra trong bài.
b.Em tán thành với ý kiến đó. Vì nó phản ánh chính xác đặc điểm cơ bản của tính mạch lạc.
2.Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
a.Sự việc chính: hai anh em phải xa nhau nhưng tình cảm vẫn luôn còn mãi. "Sự chia tay" và "những con búp bê" là sự kiện, đối tượng chính của truyện. Hai anh em Thành, Thủy là nhân vật chính trong truyện.
b.Các sự việc được liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất. Đó là sự mạch lạc của văn bản.
c.Các đoạn được nối với nhau bởi cả 4 mối liên hệ được nêu. Chúng rất tự nhiên và hợp lí.
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Tìm hiểu bài
1. Mạch lạc trong văn bản
- Có tính thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
2. Điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
- Nội dung bám sát đề tài, xoay quanh một sự, nhân vật chính
- Chi tiết phải liên quan đến chủ đề
- Các phần phải liên hệ chặt chẽ với nhau
- Văn bản vẫn mạch lạc khi các đoạn liên kết với nhau về không gian, thời gian, tâm lý, ý nghĩa.
II. Bài học
Ghi nhớ SGK/32
|
Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
|
Bài 1 (Trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Chủ đề văn bản Mẹ tôi ( Et-môn-đô A-mi-xi) là tình cảm và sự kính trọng của con cái đối với cha mẹ
Mở đầu: Lí do người cha viết thư trách giận con vì thái độ thiếu lễ phép với mẹ
Tiếp đến: Sự giảng giải, phân tích của người cha cho con hiểu tình cảm và sự hy sinh của mẹ dành cho con, cũng như phê phán con vì đã vô lễ với mẹ.
Kết thúc: người cha nghiêm khắc yêu cầu đứa con cần có thái độ đúng đắn, người cha cho con thời gian suy nghĩ về hành động của mình
Chủ đề chung xuyên suốt: Lao động là vàng.
Người cha dặn dò người con có kho vàng dưới đất, người cha mất đi, các con ở lại đào bới mảnh vườn. Nhờ được làm kĩ đất nên lúa bội thu. Vàng là hình ảnh ẩn dụ thành quả lao động làm được nhờ việc chăm chỉ lao động
Bài 2 (trang 30 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Truyện Cuộc chia tay của những con búp bê tuy không thuật tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của hai người lớn nhưng như vậy không làm cho tác phẩm thiếu mạch lạc.
- Nó làm nổi bật tư tưởng chủ đề: Người lớn đừng để hạnh phúc gia đình tan vỡ, dẫn đến việc các em nhỏ phải chia tay.
|
Chủ đề 2: Tạo lập văn bản
Bài 4: Quá trình tạo lập văn bản
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng đã học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản → Biết cách làm bài văn tự sự, miêu tả.
2. Năng lực
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ; năng lực viết sáng tạo; năng lực giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực.
- Năng lực chuyên biệt: suy nghĩ, phê phán, phân tích và đưa ra ý kiến cá nhân về quá trình tạo lập văn bản; ra quyết định: lựa chọn cách lập luận khi tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc trước bài học trong SGK Ngữ văn lớp 7.
- Học sinh thực hiện trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Chép nội dung ghi bài vào vở bài học
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Người ta có nhu cầu tạo lập văn bản khi muốn trao đổi thông tin, tình cảm, suy nghĩ,… với người khác.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bốn vấn đề không thể bỏ qua :Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết như thế nào?
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Sau khi xác định bốn vấn đề đó cần phải :
- Tìm ý và sắp xếp ý tạo bố cục.
- Viết thành văn bản hoàn chỉnh.
- Kiểm tra.
Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Sau khi có ý và dàn bài cần phải viết thành văn. Việcviết thành văncần có đủ các yêu cầu đã đưa trong SGK.
Câu 5 (trang 45 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Văn bản cũng cần đượckiểm trasau khi hoàn thành. Việc kiểm tra cần dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể: kiểm tra về nội dung, logic, cách diễn đạt, cách dùng từ, đặt câu, viết đoạn, chuyển ý, …
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Tìm hiểu bài
1. Mạch lạc trong văn bản
- Có tính thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
2. Điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
- Nội dung bám sát đề tài, xoay quanh một sự, nhân vật chính
- Chi tiết phải liên quan đến chủ đề
- Các phần phải liên hệ chặt chẽ với nhau
- Văn bản vẫn mạch lạc khi các đoạn liên kết với nhau về không gian, thời gian, tâm lý, ý nghĩa.
II. Bài học
Ghi nhớ SGK/32
I. Tìm hiểu bài
1. Mạch lạc trong văn bản
- Có tính thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
2. Điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc
- Nội dung bám sát đề tài, xoay quanh một sự, nhân vật chính
- Chi tiết phải liên quan đến chủ đề
- Các phần phải liên hệ chặt chẽ với nhau
- Văn bản vẫn mạch lạc khi các đoạn liên kết với nhau về không gian, thời gian, tâm lý, ý nghĩa.
II. Bài học
Ghi nhớ SGK/32
|
Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
|
Học sinh thực hiện trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 7
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các văn bản của em nên có đầy đủ các yêu cầu, nội dung của một quá trình tạo lập văn bản.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a.Nếu bạn chỉ báo cáo thành tích học tập không thôi thì chưa đủ, mà phải từ thực tế học tập của bạn rút ra những kinh nghiệm để giúp bạn khác.
b.Bạn luôn hướng về thầy cô cưng con (em) là chưa xác định đúng đối tượng giao tiếp. Mục đích của bạn báo cáo là viết cho bạn học sinh chứ không phải cho thầy cô, cho nên phải hướng về các bạn học sinh, xưng tôi với các bạn mới hợp lí.
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a.Dàn bài ấy không nhất thiết phải viết thành những câu trọn vẹn, liên kết mà chỉ cần ngắn gọn, đủ ý.
b.– Để phân biệt mục lớn mục nhỏ thì cần phải nhìn các ý trong tổng thể, dùng các hệ thống kí hiệu quy ước chặt chẽ.
- Để biết các mục ấy đã đầy đủ và sắp xếp hợp lí chưa, ta cần phải hiểu rõ vấn đề mình viết, nhìn khái quát – cụ thể.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a.Định hướng văn bản:
- Văn bản viết cho bố
- Viết để nói về sự ân hận của mình
- Viết để xin lỗi bố tha lỗi.
- Viết dưới dạng văn bản, một bức thư.
b.Tìm ý, sắp xếp ý:
- Cảm xúc khi đọc thư bố.
- Sự ân hận về lỗi lầm của mình.
- Hành động cụ thể để sữa chữa lỗi lầm.
|