NỘI DUNG
|
GHI CHÚ
|
1. Hướng dẫn tự học Ngữ văn 7
|
1. Mục tiêu của môn Ngữ văn cấp THCS:
Học sinh có kiến thức đầy đủ hơn, sâu hơn về Văn học và Tiếng việt, cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân; biết viết các kiểu văn bản biểu cảm, nghị luận đúng quy cách, quy trình; biết trình bày dễ hiểu, mạch lạc các ý tưởng và cảm xúc; nói rõ ràng, đúng trọng tâm, có thái độ tự tin…
2. Hướng dẫn cách học:
- Học tốt phần Văn bản
+ Soạn bài cẩn thận, đọc kỹ bài, chú ý khi đọc có thể lấy bút để gạch ý chính.
+ Sau khi đọc kỹ bài bạn cần tóm tắt bài vừa đọc, chia bố cục bài, nắm thật chắc cốt truyện cùng với nhân vật và ý chính trong bài học, trả lời những câu hỏi có trong sách giáo khoa theo khả năng của bản thân.
+ Đọc bài phân tích, hướng dẫn của giáo viên để cảm nhận và nắm bắt được những cái hay trong tác phẩm, ghi chép lại các câu hỏi thắc mắc, các trở ngại của học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Sau khi học bài xong bạn nên học thuộc hết bài học cùng những nội dung chính của văn bản nếu có thể nên viết thêm một đoạn văn để cảm nhận về bài, tìm đọc thêm nhiều tài liệu, bài cảm nhận, phân tích…
- Học tốt phần Tiếng Việt:
+ Tìm hiểu và đọc thật kỹ những đề mục có trong bài, trả lời trước những câu hỏi được hỏi trong sách giáo khoa.
+ Tìm hiểu cẩn thận những ví dụ được nêu trong bài và hình thành dần khái niệm của bài học.
+ Học thuộc bài, có thể liên hệ tới các tác phẩm đã học để tìm ví dụ chuẩn xác nhất.
- Cách làm bài Tập làm văn
+ Nắm chắc phương pháp để viết bài văn theo trình tự nào.
+ Suy nghĩ tìm tòi, huy động những kiến thức đã học liên quan đến nội dung đề. + Luyện viết thường xuyên và không nên lệ thuộc bài văn mẫu một cách rập khuôn máy móc.
|
Chủ đề 1: Gia đình và nhà trường
Bài 1: Văn bản Cổng trường mở ra
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
– Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
– Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng
– Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
– Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
– Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc văn bản và phần chú thích trong SGK Ngữ văn 7
- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
1. Sau khi đọc, hãy tóm tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra bằng thiếu niên đều đi một vài câu ngắn gọn. (Trả lời câu hỏi : Tác giả viết về cái gì, việc gì ?)
Tóm tắt trước ngày tựu trường của con người mẹ không ngủ được. Khi đứa con đã ngủ say, người mẹ bồi hồi nhớ lại những hoạt động trong ngày của con và nhớ về cả những kỉ niệm của chính bản thân mình trong ngày khai trường đầu tiên. Người mẹ nghĩ về tương lai của đứa con, rồi liên tưởng tới ngày khai giảng ở Nhật- một ngày hội thực sự của toàn xã hội- nơi mà mọi người thể hiện sự quan tâm tới thế hệ tương lai.
2. Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác gái đã đi học ng nhau ? Điều đó biểu hiện ở những chi tiết nào trong bài ?
Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác nhau:
- Con: háo hức thu xếp đồ chơi, tối lên giường mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ
- Mẹ: trằn trọc không ngủ được, mẹ hoài niệm về ngày tựu trường của mình và lo lắng cho tương lai của đứa con.
3. Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ?
Người mẹ không ngủ được:
- Trằn trọc nghĩ tới ngày khai trường đầu tiên của con
- Bồi hồi nghĩ về những kỉ niệm trong ngày khai trường của bản thân
- Nghĩ về ý nghĩa ngày khai trường đầu tiên đối với mỗi người
4.* Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai ? Cách viết này có tác dụng gì
- Xét về mặt hình thức thì giống lời người mẹ nhìn đứa con đang ngủ và tâm sự. Nhưng đứa con đang ngủ nên có thể coi đây là lời tự nhủ ( nói với chính mình, ôn lại kỉ niệm)
→ Chứng tỏ tình yêu thương tha thiết của người mẹ dành cho con. Mẹ dỗ dành cho con ngủ và sau đó gánh mọi nỗi muộn phiền, băn khoăn, lo lắng.
- Cách viết này có tác dụng làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tình cảm, tâm tư những điều khó nói trong sâu thẳm khó nói bằng lời nói trực tiếp.
5. Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế
hệ trẻ ?
Câu văn quan trọng nhất trong bài: “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm… chệch cả hàng dặm sau này”
- Câu văn nhấn mạnh tầm quan trọng của nhà trường đối với việc giáo dục. Giáo dục cần tâm huyết, đúng đắn đường hướng để không làm ảnh hưởng tới cả một thế hệ.
6. Người mẹ nói : "... bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Đã bảy năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới k diệu đó là gì ?
Thế giới kì diệu:
- Đó là thế giới của tri thức, kiến thức. Giáo viên chính là người giúp học sinh tiếp cận kho tri thức của nhân loại, tri thức kinh điển, mới mẻ nhất…
- Đó là thế giới của tâm hồn, tình cảm, thế giới của tình thầy trò, tình bạn.
→ Nhà trường nơi nâng đỡ cho em về tri thức, tình cảm, tư tưởng đạo lí, tình bạn, tình thầy trò…
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH
1. Tác giả: Lý Lan
SGK/ trang 7
2. Tác phẩm
- Văn bản nhật dụng
- Biểu cảm
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
- Nhân vật
- Con:
- Háo hức
- Hăng hái dọn dẹp đồ chơi
- Giấc ngủ đến dễ dàng
- èNgây thơ, hồn nhiên, trong sáng, “vô tư”
- Mẹ:
- Trằn trọc
- Không ngủ được
- Nhớ lại buổi khai trường đầu tiên của mình.
-> Tấm lòng yêu thương con, vẻ đẹp của tình mẫu tử.
2. Suy nghĩ về giáo dục
- Sai lầm trong giáo dục ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau.
- Qua cánh cổng trường… thế giới kỳ diệu sẽ mở ra.
-> Tin vào sự nghiệp giáo dục, tầm quan trọng của giáo dục đối với mỗi người.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ SGK/trang 9
|
Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
|
1. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
Cuộc đời học sinh có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào học lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người.
Bởi vì:
- Học sinh lớp Một được trải nghiệm mọi cảm giác bỡ ngỡ, hào hứng, lo lắng... Điều gì đầu tiên cũng thiêng liêng và ấn tượng.
- Học sinh lớp Một luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt bởi đây là lứa tuổi có sự chuyển biến nhận thức mạnh mẽ khi thay đổi môi trường.
2. Hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
Viết đoạn văn theo hệ thống ý sau:
- Sự chuẩn bị trước ngày khai trường
- Cảm xúc tối trước ngày khai trường
- Khung cảnh đường đến trường
- Suy nghĩ và cảm xúc khi rời vòng tay mẹ bước vào bên trong cánh cổng trường.
- Cảnh vật ngôi trường mới (cây cối, sân trường, lớp học, bạn bè mới, thầy cô…)
- Cảm xúc khi nghe thầy cô phát biểu ngày khai trường
- Cảm xúc khi gặp cô giáo chủ nhiệm lớp
|
Chủ đề 1: Gia đình và nhà trường
Bài 2: Văn bản Mẹ tôi
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
– Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
– Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
– Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng
– Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
– Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc văn bản và phần chú thích trong SGK Ngữ văn 7
- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
1. Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là "Mẹ tôi"?
Nhan đề tác phẩm là Mẹ tôi gợi cho chúng ta hướng tiếp cận khác về tác phẩm
- Tác giả không trực tiếp trình bày những suy nghĩ của con về mẹ mà thể hiện dưới hình thức bức thư của bố viết cho con khi con phạm lỗi
→ Điều này tạo nên tác động tâm lý, một hiệu quả thẩm mĩ lớn lao
2. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy?
- Câu chuyện kể về việc En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ… nhỡ thốt ra một lời nói thiếu lễ độ”
- Người bố khi phát hiện ra điều đó ông đã hết sức buồn bã và tức giận, điều này thể hiện qua:
+ Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố
+ Bố không thể nén cơn tức giận đối với con
+ Thà bố không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ
+ Bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được
3. Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ của En-ri-cô? Qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
Người mẹ En-ri-cô hiện lên qua lời kể của người bố:
+ Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi để trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại.
+ Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn
+ Người mẹ có thể ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con
⇒ Người mẹ En-ri-cô nhân hậu, hết lòng vì con, thậm chí có thể hi sinh cả tính mạng vì con
4. Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô "xúc động vô cùng" khi đọc thư của bố Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do sau :
a) Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.
b) Vì En-ri-cô sợ bố.
c) Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.
d) Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.
e) Vì En-ri-cô thấy xấu hổ.
Ngoài những lí do trên, có còn lí do nào khác không?
En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố, vì:
a, Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô
c, Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố
d, Vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố
Ngoài ra, còn vì En-ri-cô hối hận, xấu hổ trước lỗi lầm của mình
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Đọc - hiểu chú thích:
1. Tác giả (SGK/ trang 11)
2. Tác phẩm (SGK/ trang 11)
- Bố cục: 3 phần
- Văn bản nhật dụng
- Biểu cảm
II. Đọc – hiểu văn bản:
- Hình ảnh của mẹ: Hy sinh giấc ngủ, hạnh phúc, danh dự, tính mạng
- Hình ảnh của bố
- Thái độ: tức giận, buồn, đau lòng, xót xa
- Lời khuyên:
- En – ri cô:
- Với mẹ: xin lỗi, không được tái phạm, cầu xin sự tha thứ.
- Với bố: đừng hôn bố
- è Thương con nhưng nghiêm khắc.
- Vô lễ với mẹ
- Biết lỗi
- Xúc động vô cùng
III. Tổng kết
* Ghi nhớ SGK/12
|
Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
|
* Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
Người bố không trực tiếp nói với đứa con mà chọn cách viết thư:
- Người bố En-ri-cô muốn con phải đọc kĩ, suy ngẫm, tự rút ra bài học cho bản thân
- Đây cũng là cách giữ thể diện cho người bị phê bình
- Thể hiện đây là người bố tinh tế, rất tâm lí và sâu sắc
|
Bài 3: Liên kết trong văn bản
|
Hoạt động 1: Mục tiêu bài học
|
1. Kiến thức
– Khái niệm liên kết trong văn bản.
– Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
– Nhận biết và phân tích liên kết của các văn bản.
– Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
|
Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học
|
- Học sinh đọc các ví dụ trong SGK Ngữ văn 7
- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản
- Làm bài tập sau khi nắm kiến thức
|
Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi
|
1. Tính liên kết của văn bản
a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói
b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:
- Có câu văn nội dung chưa rõ ràng
- Giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:
+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố
+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con
⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu
b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau
- Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba
c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí.
|
Hoạt động 4: Nội dung ghi chép
|
I. Tìm hiểu bài
1. Tính liên kết của văn bản
VD 1.a/17
- Đoạn văn:
E – rô – cô phạm lỗi -> bố liên tưởng hình ảnh mẹ -> khuyên En – ri – cô -> gợi hình ảnh mẹ -> thái độ bố.
-> Ý văn lộn xộn -> thiếu gắn bó -> khó hiểu
=>Liên kết là một tính chất quan trọng
2. Phương tiện liên kết trong VB
a) E – rô – cô phạm lỗi -> bố tức giận, đau xót -> gợi hình ảnh mẹ
=>Thống nhất, gắn bó chặt chẽ về ý.
b)
- Câu 1,2: Liên kết bằng cụm từ: Còn bây giờ
- Câu 1,2,3: Liên kết bằng từ: Con
=>Dùng từ, ngữ làm phương tiện liên kết
II. Bài học
Ghi nhớ SGK/ trang 18
|