CHỦ ĐỀ ( BÀI 13 + 14 + 15): ĐẠI VIỆT DƯỚI THỜI NHÀ TRẦN.
BÀI 13 : NƯỚC ĐẠI VIỆT THẾ KỈ XIII.
I.NHÀ TRẦN THÀNH LẬP
1/. Nhà Lý sụp đổ
- Cuối TK XII, nhà Lý suy yếu: Chính quyền không chăm lo đời sống nhân dân, quan lại ăn chơi sa đọa (hạn hán lụt lội xảy ra liên miên, nhân dân cực khổ nhiều nơi nổi dậy đấu tranh, các thế lực phong kiến chống lại triều đình).
- Nhà Lý dựa vào thế lực họ Trần để dẹp loạn.
- Đầu năm 1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh, nhà Trần thành lập.
2/Nhà Trần củng cố chế độ phong kiến tập quyền
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và củng cố từ Trung ương đến địa phương
a. Trung ương:
+ Đứng đầu triều đình là vua và Thái Thượng Hoàng.
+ Dưới vua có các quan đại thần văn, võ, dưới là hệ thống quan lại các cấp.
+ Nhà Trần đặt thêm một số cơ quan: Quốc sử viện, Thái y viện và một số chức quan: Hà đê sứ, Khuyết nông sứ, Đồn điền sứ.
b.Chính quyền địa phương.
- Cả nước chia thành 12 lộ, dưới lộ là phủ, châu, huyện và dưới cùng là xã.
3/Pháp luật thời Trần
- Ban hành bộ luật mới: Quốc triều hình luật
- Đặt cơ quan Thẩm hình viện để xét xử.
II.Nhà Trần xây dựng quân đội và phát triển kinh tế
1/Nhà Trần xây dựng quân đội và củng cố quốc phòng
- Quân đội: gồm cấm quân và quân ở các lộ.
+ Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”
+Chủ trương xây dựng quân đội: “Quân lính cốt tinh, không cốt đông”
- Quốc phòng:
+ Đẩy mạnh việc học tập binh pháp, võ nghệ.
+ Cử các tướng giỏi đóng giữ các vị trí hiểm yếu nhất là biên giới phía Bắc.
2/. Phục hồi và phát triển kinh tế
a. Nông nghiệp:
- Đẩy mạnh khẩn hoang, đắp đê phòng lũ lụt, đào sông, nạo vét kênh ngòi.è Nông nghiệp được nhanh chóng phục hồi và phát triển.
b. Thủ công nghiệp:
- Lập nhiều xưởng thủ công nhà nước chuyên sản xuất đồ gốm, dệt và chế tạo vũ khí.
-Thủ công nghiệp trong nhân dân có nhiều ngành như đúc đồng, làm giấy, khắc ván in, làm gốm, dệt vải…
c. Thương nghiệp:
- Chợ mọc nhiều ở làng xã, ở Thăng Long có 61 phố phường.
- Buôn bán với nước ngoài rất phát triển: mở nhiều cửa biển: Hội Thống (Hà Tĩnh), Hội Triều (Thanh Hóa), Vân Đồn (Quảng Ninh)…
BÀI 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC
MÔNG NGUYÊN (THẾ KỶ XIII)
II. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM DƯỚI THỜI TRẦN.
1.Cuộc kháng chiến lần thứ I chống quân xâm lược Mông Cổ
a/Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông – Nguyên.
- Đầu thế kỉ XIII nhà nước phong kiến Mông Cổ được thành lập.
- Năm 1257 Mông Cổ tiến đánh Nam Tống nhằm xâm chiếm toàn bộ Trung Quốc. Để đạt mục đích quân Mông Cổ quyết định xâm lược Đại Việt rồi đánh thẳng lên phía nam Trung Quốc.
2/Nhà Trần chuẩn bị và tiến hành kháng chiến chống quân Mông Cổ
a. Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến:
- Ban lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí, quân đội ngày đêm tập luyện
b. Diễn biến:
- Tháng 1/1258, 3 vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai tiến vào nước ta theo đường sông Thao.
- Giặc bị chặn ở Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc)
-Trước thế mạnh của giặc, vua Trần lui quân , rời kinh thành rút về vùng Thiên Mạc ( Duy Tiên – Hà Nam)
- Nhân dân Thăng Long, thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống”, quân Mông Cổ gặp khó khăn.
- Nắm thời cơ , quân dân nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu (bến sông Hồng, Hà Nội ngày nay).
-Ngày 29/1/1258, quân giặc tha to rút chạy về nước.
c. Kết quả:
Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.
II/ CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ HAI CHỐNG QUÂN
XÂM LƯỢC NGUYÊN (1285)
1/ Âm mưu xâm lược Đại Việt và Chămpa của nhà Nguyên.
- Năm 1279, Trung Quốc hoàn toàn bị Mông Cổ thống trị.
- Vua Nguyên âm mưu xâm lược Chăm pa và Đại Việt.
- Năm 1283, Toa Đô chỉ huy 1 lực lượng đánh Chămpa nhưng thất bại.
- Kế hoạch của nhà Nguyên tan vỡ.
2/ Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến .
- Mở hội nghị Bình Than.
- Cử Trần Quốc Tuấn làm tổng chỉ huy, soạn bài “Hịch tướng sĩ”.
- Năm 1285 mở hội nghị Diên Hồng.
- Cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.
3/ Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến
- Cuối tháng 1/1285, 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy tiến vào nước ta.
Trần Quốc Tuấn cho quân lui về Vạn Kiếp, về Thiên Trường.
- Thực hiện “vườn không nhà trống”.
- Toa Đô từ phía nam đánh lên, Thoát Hoan từ phía bắc đánh xuống.
- Tháng 5/1285 ta phản công giành thắng lợi lớn ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương.
- Thoát Hoan bỏ chạy về nước. Toa Đô bị chém đầu ở Tây Kết.
→ sau hơn 2 tháng pản công, ta đã đánh bại hơn 50 vạn quân Nguyên, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến lần thứ hai.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN LẦN THỨ BA CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NGUYÊN (1287 - 1288)
1/ Nhà Nguyên xâm lược Đại Việt .
- Sau 2 lần xâm lược Đại Việt thất bại,Vua Nguyên đình chỉ cuộc xâm lược Nhật Bản, tập trung lực lượng xâm lược Đại Việt lần thứ 3.
- Cuối tháng 12/1287, 30 vạn quân Nguyên ồ ạt tiến vào nước ta.
+ Đường bộ: Thoát Hoan chỉ huy.
+ Đường thủy: Ô Mã Nhi chỉ huy.
2/ Trận Vân Đồn tiêu diệt đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ
- Trần Khánh Dư bố trí trận mai phục ở Vân Đồn.
- Khi đoàn thuyền lương đi qua, quân ta từ nhiều phía xông ra đánh và giành thắng lợi.
3/ Chiến thắng Bạch Đằng
- Cuối tháng 1/1288 Thoát Hoan vào thành Thăng Long trống vắng, quân Nguyên ngày càng khó khăn. Thoát Hoan quyết định rút quân về nước.
- Nhà Trần mở cuộc phản công ở hai mặt trận thủy, bộ.
- Tháng 4/ 1288 đoàn thuyền do Ô Mã Nhi chỉ huy rút về theo đường sông Bạch Đằng, ta nhử địch vào trận mai phục.
- Kết quả: Ô Mã Nhi bị bắt sống, Thoát Hoan chạy về nước bị quân dân ta chặn đánh.
à Ta giành thắng lợi vẻ vang.
IV.NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG - NGUYÊN
1/. Nguyên nhân thắng lợi:
-Được tất cả các tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
-Nhà Trần đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
-Tinh thần hy sinh của toàn dân đặc biệt là quân đội nhà Trần.
-Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
-Sự lãnh đạo tài tình của các tướng lĩnh nhà Trần, đặt biệt là Trần Quốc Tuấn.
2/. Ý nghĩa, bài học lịch sử:
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ.
- Góp phần xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam.
- Để lại bài học vô cùng quý giá: chăm lo sức dân, tạo sự đoàn kết toàn dân, dựa vào dân đánh giặc.
-Ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với các nước phương Nam.
BÀI 15: SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ VĂN HÓA THỜI TRẦN
I. Sự phát triển kinh tế
1/ Tình hình kinh tế sau chiến tranh
Sau chiến tranh, Nhà Trần thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Nông nghiệp:
- Đẩy mạnh công cuộc khai hoang, làng xã được mở rộng, đê điều được củng cố, bảo vệ trâu, bò…è kinh tế nông nghiệp sau chiến tranh nhanh chóng được phục hồi.
* Thủ công nghiệp:
-Thủ công nghiệp do nhà nước quản lý rất phát triển, được mở rộng nhiều ngành nghề khác nhau như gốm tráng men, dệt, đóng thuyền, chế tạo vũ khí...
-Thủ công nghiệp trong nhân dân phổ biến và phát triển như nghề mộc, xây dựng, đúc đồng, rèn sắt…
* Thương nghiệp:
- Việc trao đổi buôn bán trong và ngoài nước được đẩy mạnh.
- Nhiều trung tâm kinh tế được mở ra trong cả nước tiêu biểu là Thăng Long, Vân Đồn.
2/ Tình hình xã hội sau chiến tranh
- Xã hội ngày càng phân hóa sâu sắc
II. SỰ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
1/Đời sống văn hóa:
- Đạo Phật vẫn phát triển.
- Nho giáo phát triển mạnh do nhu cầu xây dựng bộ máy nhà nước.
- Các hình thức sinh hoạt văn hóa trong nhân dân cũng phát triển phong phú và đa dạng hơn như ca hát, nhảy múa, chèo, tuồng… được phổ biến.
- Các tín ngưỡng cổ truyền phổ biến trong nhân dân.
2/Văn học:
-Văn học chữ Hán và chữ Nôm phát triển
- Nội dung chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc
- Xuất hiện nhiều tác giả với các tác phẩm tiêu biểu như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu…
3/Giáo dục và khoa học kỹ thuật
a.Giáo dục: Quốc tử giám ngày càng được mở rộng; trường học mở ra ngày càng nhiều, các kỳ thi chọn người giỏi được tổ chức thường xuyên
b.Khoa học kỹ thuật:
+ Năm 1272, bộ Đại Việt sử ký của Lê Văn Hưu ra đời.
+ Quân sự: Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công chế tạo thành công súng thần công và đóng các loại thuyền lớn.
+ Y học có danh y nổi tiếng là Tuệ Tĩnh.
4/. Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị ra đời. tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa), tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc), cung Thái thượng Hoàng ở Tức Mặc (Nam Định) v.v.