CHỦ ĐỀ: MỞ ĐẦU
Bài 1. Giới thiệu về khoa học tự nhiên
1. Khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên là ngành khoa học nghiên cứu về các sự vật, hiện tượng, quy luật tự nhiên, những ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống con người và môi trường.
2. Vai trò của khoa học tự nhiên trong cuộc sống
Khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao nhận thức của con người về thế giới tự nhiên.
- Ứng dụng công nghệ vào cuộc sống, sản xuất, kinh doanh.
- Chăm sóc sức khỏe con người.
- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Bài 2. Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên
1. Lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên
- Khoa học tự nhiên bao gồm một số lĩnh vực chính như:
- Vật lí học nghiên cứu về vật chất , quy luật vận động lực, năng lượng và sự biến đổ
- Hóa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng
- Sinh học/ Sinh vật học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường.
- Khoa học Trái đất nghiên cứu về Trái đất và bầu khí quyển của nó.
- Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đổi của các vật thể trên bầu trời.
2. Vật sống và vật không sống
- Có sự trao đổi chất với môi trường bên trong và ngoài cơ thể;
- Có khả năng sinh trưởng, phát triển, sinh sản
- Không có sự trao đổi chất;
- Không có khả năng sinh trưởng, phát triển, sinh sản.
Bài 3. Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo - Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học
1. Quy định an toàn khi học trong phòng thực hành:
- Không ăn, uống, làm mất trật tự.
- Để đồ dùng học tập đúng nơi, đúng chỗ.
- Trang phục gọn gàng, đúng quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ khi thực hành.
- Thực hiện đúng nguyên tắc thực hành và theo sự hướng dẫn của GV.
- Báo cáo với giáo viên khi gặp các sự cố.
- Biết cách sử dụng bình chữa cháy và lối thoát hiểm.
- Thu gom hóa chất, rác thải sau khi sử dụng.
2. Kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành:
- Kí hiệu cảnh báo cấm: hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
- Kí hiệu cảnh báo khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
- Ki hiệu cảnh báo nguy hại do hóa chất: hình vuông, viền đen, nền đỏ.
- Kí hiệu cảnh báo chỉ dẫn: hình chữ nhật, nền xanh hoặc đỏ.
3. Giới thiệu một số dụng cụ đo
- Dụng cụ đo là dụng cụ dùng để đo các đại lượng vật lí của vật như kích thước, thể tích, khối lượng, nhiệt độ, ...
- Một số dụng cụ đo: thước cuộn, cân điện tử, lực kế, nhiệt kế, cốc chia độ, ống đong,...
- Khi sử dụng dụng cụ đo cần chọn dụng cụ có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất phù hợp với vật cần đo.
- Tuân thủ quy tắc đo của các dụng cụ.
4. Kính lúp và kính hiển vi quang học
1. Kính lúp:
- Cấu tạo: gồm mặt kính, khung kính, tay cầm (giá đỡ)
- Cách sử dụng: tay cầm kính lúp, điều chỉnh khoảng cách giữa kính với vật cho tới khi quan sát rõ vật.
2. Kính hiển vi quang học
- Cấu tạo: hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh.
- Cách sử dụng:
Bước 1: Chuẩn bị kính: đặt kính vừa tầm, nơi có ánh sáng hoặc nguồn điện,
Bước 2: Điều chinh ánh sáng: mắt nhìn vào thị kính, điều chỉnh gương phản chiếu hướng nguồn sáng vào vật kính.
Bước 3. Quan sát vật mẫu: sử dụng vật kính có số bội giác nhỏ nhất, đặt tiêu bản lên mâm kính, điều chỉnh hệ thống ốc kết hợp mắt hướng vào thị kính để quan sát vật. Quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
HẾT.