[Ngữ Văn 7] Hướng dẫn tự học - Tuần 5-6

Chủ nhật, 17/10/2021, 11:52
Lượt đọc: 247
Ảnh đại diện

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC TUẦN 5, 6

      TUẦN 5:

 

NỘI DUNG

GHI CHÚ

Bài 1: TỪ HÁN VIỆT (Chỉ dạy II, III)

Hoạt động 1: Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Khái niệm từ Hán Việt, yếu tố Hán Việt.

– Các loại từ Hán Việt.

– Tác dụng của từ Hán Việt trong văn bản.

– Tác hại của việc lạm dụng từ Hán Việt.

2. Kĩ năng

– Nhận biết từ Hán Việt, các loại từ ghép Hán Việt.

– Mở rộng vốn từ Hán Việt.

– Sử dụng từ Hán Việt đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh.

– Mở rộng vốn từ Hán Việt.

Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học

 

- Học sinh đọc các ví dụ trong SGK Ngữ văn 7

- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản

- Làm bài tập sau khi nắm kiến thức

Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi  

Trả lời câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các từ sơn hà, xâm phạm, giang san là từ ghép đẳng lập vì:

- Sơn hà: núi + sông

- Xâm phạm: chiếm + lấn

- Giang san: sông + núi

Trả lời câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép chính phụ. Trật tự của các yếu tố này có giống với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại.

b. Các từ thiên thư, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính phụ. Trật tự của của các yếu tố khác với trật tự từ ghép thuần Việt. Bởi yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.

Hoạt động 4: Nội dung ghi chép

I. Tìm hiểu bài

2. Từ ghép Hán việt

a.

- sơn hà

- giang san

- xâm phạm          

-> Từ ghép đẳng lập

b.

- ái quốc

- chiến thắng

- thủ môn

-> Từ ghép chính phụ (c – p)

c)

- thiên thư

- thạch mã

- tái phạm

-> Từ ghép chính phụ (p – c)

II. Bài học

- Ghi nhớ 1,2 SGK/ trang 69,70

Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học

Trả lời câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Phân biệt nghĩa:

- Hoa 1: chỉ sự vật, cơ quan sinh sản hữu tính của cây hạt kín.

- Hoa 2: phồn hoa, bóng bẩy, đẹp đẽ.

- Phi 1: bay

- Phi 2: trái với lẽ phải, pháp luật

- Phi 3: vợ thứ của vua, xếp dưới hoàng hậu

- Tham 1: ham muốn

- Tham 2: tham dự vào.

- Gia 1: nhà

- Gia 2: thêm vào.

Trả lời câu 2 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tìm những từ ghép Hán Việt có chứa các yếu tố Hán Việt quốc, sơn, cư, bại.

- quốc: quốc gia, ái quốc, quốc ca, quốc lộ…

- sơn: sơn hà, giang sơn…

- cư: cư trú, an cư, định cư…

- bại: thất bại, chiến bại, bại vong…

Trả lời câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: hữu ích, phát thanh, bảo mật, phòng hỏa.

b. Từ có yếu tố phụ đứng trước , yếu tố chính đứng sau: thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi.

Trả lời câu 4 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- 5 từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau: ngư nghiệp, cường quốc,  quốc kì, tân binh, đại lộ.

- 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: nhập gia, cách mạng, thủ môn, phát tài, nhập tâm.

Bài 2: TỪ HÁN VIỆT (tiếp theo) (chỉ dạy I)

Hoạt động 1: Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Khái niệm từ Hán Việt, yếu tố Hán Việt.

– Các loại từ Hán Việt.

– Tác dụng của từ Hán Việt trong văn bản.

– Tác hại của việc lạm dụng từ Hán Việt.

2. Kĩ năng

– Nhận biết từ Hán Việt, các loại từ ghép Hán Việt.

– Mở rộng vốn từ Hán Việt.

– Sử dụng từ Hán Việt đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh.

– Mở rộng vốn từ Hán Việt.

Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học

 

- Học sinh đọc các ví dụ trong SGK Ngữ văn 7

- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản

- Làm bài tập sau khi nắm kiến thức

Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi  

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm:

a. Dùng từ Hán Việt in đậm mà không dùng các từ ngữ thuần Việt là để tạo sắc thái biểu cảm trang trọng, tránh sự thô thiển.

b. Các từ in đậm tạo sắc thái cổ phù hợp với không khí xã hội xa xưa.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt:

a. Câu “…, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!”. Vì dùng từ thưởng thì nó sẽ tự nhiên, gần gũi và phù hợp hơn.

b. Câu “Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa” có cách diễn đạt hay hơn vì nó phù hợp với hoàn cảnh và dễ hiểu hơn.

Hoạt động 4: Nội dung ghi chép

I. Tìm hiểu bài

1. Sử dụng từ Hán Việt

a.

 - phụ nữ, từ trần,

   - mai táng, tử thi

-> Trang trọng, tôn kính, tao nhã       

  b.

kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần …

-> Sắc thái cổ xưa

2. Không nên lạm dụng từ HV

-> Chỉ dùng từ Hán việt khi cần tạo sắc thái biểu cảm.

II. Bài học

Ghi nhớ 1+ 2 SGK/ trang 82,83

Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học

Trả lời câu 1 (trang 83 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống:

- Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

- Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.

 - …ngài đại sứ và phu nhân.

- Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

- Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương

- Con người sắp chết thì lời nói phải.

- Lúc lâm chung ông cụ còn dặn con cháu phải yêu thương nhau.

- …lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- …lời dạy bảo của cha mẹ.

 

TUẦN 6:

 

NỘI DUNG

GHI CHÚ

SÔNG NÚI NƯỚC NAM

Hoạt động 1: Mục tiêu bài học

1. Kiến thức:

– Những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại.

– Đặc điểm về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

– Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược.

2. Kĩ năng

– Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

– Đọc – hiểu và phân tích tơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán qua bản dịch tiếng Việt.

Hoạt động 2: Nhiệm vụ bài học

 

- Học sinh đọc văn bản và phần chú thích trong SGK Ngữ văn 7

- Thực hiện trả lời các câu hỏi trong văn bản

Hoạt động 3: Gợi ý trả lời câu hỏi  

Trả lời câu 1 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Thể loại:

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ.

- Quy định về thanh điệu, vần luật: các câu 1,2,4 hoặc các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Trong bài này, vần “ư” được hiệp ở cả ba câu 1, 2, 4.

Trả lời câu 2 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy.

- Tuyên ngôn độc lập của “Sông núi nước Nam”: khẳng định nước Nam là của người Nam. Nó đã được ghi ở sách trời. Người Trung Quốc cổ đại luôn coi mình là trung tâm vũ trụ, là to nhất, có vị trí cao nhất nên các nước chư hầu nhỏ bị coi là “vương” còn vua của họ được coi là “đế”. Trong bài này tác giả đã dùng từ “Nam đế” để thể hiện sự ngang bằng với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.

⟹ Tuyên ngôn thể hiện chắc chắn mỗi nơi đều có người cai trị riêng nên nếu kẻ thù nào xâm lược vào quyền tự chủ của nước khác thì sẽ phải chuốc lấy sự bại vong.

Trả lời câu 3 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Biểu ý: Bài thơ nêu rõ ý tưởng bảo vệ độc lập, tự chủ của dân tộc, kiên quyết chống ngoại xâm.

- Bố cục:

+, Câu 1: Khai – mở vấn đề: Nước Nam là một nước có chủ quyền, có vua.

+, Câu 2: Thừa – tiếp tục phát triển ý của câu 1: Điều đó được ghi rõ ở sách trời.

+, Câu 3: Chuyển: hỏi tội kẻ thù.

+, Câu 4: Hợp – khép lại, khẳng định vấn đề: Chúng bay mà sang xâm lược thì sẽ chịu kết cục thảm hại.

⟹ Bố cục của bài thơ rất chặt chẽ, khiến cho những luận cứ đưa ra đều rất thuyết phục.

Trả lời câu 4 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Ngoài biểu ý, bài “Sông núi nước Nam” có biểu cảm, bày tỏ cảm xúc, thái độ mãnh liệt, niềm tin vững chắc vào sự quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta.

- Đây là một cảm xúc mãnh liệt ẩn kín bên trong, vì có cảm xúc đó mà nhà thơ đã viết nên được những câu thơ hay và đầy khí thế, chí khí như vậy.

Trả lời câu 5 (trang 64 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Giọng điệu của bài thơ:

- Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”: giọng điệu hào sảng, đanh thép và đầy uy lực.

- Chính bằng cái giọng điệu đanh thép đó, ta cũng đã chứng minh được rằng Nam đế cư là vua của nước Nam, là một ông vua quyết định mọi việc.

Hoạt động 4: Nội dung ghi chép

I. Đọc – Hiểu chú thích

1. Tác giả (SGK/ trang 63)

2. Tác phẩm

Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (SGK / 63)

-          Số chữ trong một câu: 7

-          Số câu trong một bài: 4

-          Hiệp vần: chữ cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4

II. Đọc – Hiểu văn bản

1. Hai câu đầu

-> Âm điệu hùng hồn, rắn rỏi

=> Tuyên bố và khẳng định chủ quyền của đất nước Việt Nam.

2. Hai câu cuối

-> Giọng điệu dõng dạc, kiêu hãnh.

=> Quyết tâm bảo vệ chủ quyền của đất nước

III. Tổng kết

Ghi nhớ SGK/ trang 65

Hoạt động 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình tự học

Không nói là “Nam nhân cư” mà lại nói là “Nam đế cư” vì: Người xưa coi trời là tối cao, vua mới có quyền quyết định mọi việc và tất cả mọi thứ trên mặt đất này đều là của vua. Nói “Nam đế cư” thể hiện được rằng vua của nước Nam cũng là Thiên tử nên có mọi quyền hành đối với đất nước của mình chứ không phải là một ông vua nhỏ phải nghe sự chỉ huy của vua khác.

 

Tác giả: Nguyễn Thu Sương

Tin cùng chuyên mục

Trường THCS Nguyễn Du - Quận 1
139 Nguyễn Du, P.Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM

Điện thoại: 028.38298731

Email: lienhe@thcsnguyenduq1.edu.vn

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích